Bước 5: Xây dựng kế hoạch chất lượng
Lập kế hoạch chất lượng là xây dựng mục tiêu và yêu cầu chất lượng của hệ thống chất lượng.
Bước 6: Thiết kế chất lượng
Vai trò thiết kế chất lượng thể hiện ở chỗ thiết kế sản phẩm đáp ứng mức độ cao nhất yêu cầu người sử dụng, song phải phù hợp với khả năng, điều kiện cụ thể và trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Chất lượng được thiết kế tốt song giá cả phải hợp lý.
Bước 7: Hệ thống chất lượng
Hệ thống chất lượng xác định rò trách nhiệm, thủ tục, quá trình, nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
Bước 8: Sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng.
Công cụ thống kê giúp theo dòi quy trình và hệ thống chất lượng (Stastistical Process Control – SPC). Sử dụng công cụ toán học này, nhà quản lý nhanh chóng xác định nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu khắc phục sai hỏng và nâng cao chất lượng.
Bước 9: Kiểm tra chất lượng.
Hệ thống kiểm tra chất lượng dựa vào thanh tra sản xuất chỉ để phát hiện sản phẩm sai hỏng sẽ lãng phí và không kinh tế. Hệ thống mới phải giúp đề ra các biện pháp phòng ngừa, đánh giá việc cải tiến chất lượng.
Bước 10: Tổ chức nhóm chất lượng.
Tổ chức nhóm chất lượng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Nhóm chất lượng có thể giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh về chất lượng, đặc biệt khi vấn đề vượt quá phạm vi một phòng ban.
Bước 11: Đào tạo và huấn luyện về chất lượng.
Đây là một yếu tố rất quan trọng trong quản lý chất lượng, đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên với sự đổi mới về phương pháp và đối tượng. đào tạo, huấn luyện giúp các thành viên, tuỳ theo vị trí, nâng cao kỹ năng xử lý tình huống, phát hiện nguyên nhân gây nên sai sót để đề xuất biện pháp phòng ngừa.
Bước 12: Thực hiện quản lý chất lượng đồng bộ.
Một khi đã thiết lập xong các bước, ấy là lúc triển khai việc nâng cao, cải tiến chất lượng sản phẩmdựa trên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước. Trình tự thực hiện các bước mang tính tương đối.
Các bước chính thực hiện TQM trong doanh nghiệp
- Xác định vấn đề chất lượng cần cải tiến: Khâu nào trọng yếu, có nhiều vấn đề nhất. Thực hịên lượng hoá được chất lượng khách hàng mong đợi và đo được chất lượng đang thực hiện trong quá trình.
- Xây dựng quá trình cải tiến: Xây dựng lưu đồ trên cơ sở hiểu rò quá trình, với các dữ liệu đo được (thời gian, tổn thất tài chính, mức độ hài lòng của khách hàng...).
- Ra soát tìm nguyên nhân, đề xuất giải pháp: áp dụng sơ đồ nhân quả tìm chọn ra những nguyên nhân chính để sửa trước.
Trong sơ đồ nhân quả 4.2 có 5 nhóm yếu tố, còn được gọi là sơ đồ 5M. Trong đó:
+ Men: Nhóm yếu tố về nhân lực.
+ Materials: Nhóm yếu tố về nguyên vật liệu.
+ Machines: Nhóm yếu tố về máy móc thiết bị.
+ Methods: Nhóm yếu tố về phương pháp và công nghệ.
+ Measurement: Nhóm yếu tố về chỉ tiêu đo lường.
Thông qua việc xem xét sự tác động của từng nhóm yếu tố này đến các chỉ tiêu chất lượng chất lượng cần đạt được, sẽ đề ra giải pháp cụ thể khắc phục.
- Hoạt động khắc phục và phòng ngừa
Cần chú ý: Cải tiến có gây xáo trộn quá lớn đến ngân sách, đến hoạt động nhiều phòng ban không? Cần phê duyệt ngân sách cho việc thực hiện cải tiến. Có ý kiến nhất trí của các phòng, ban liên quan.
- Kiểm tra kết quả thực hiện: Kiểm tra xem kế hoạch có được thực hiện nghiêm túc không, so sánh độ lệch giữa kế hoạch và thực hiện. Đánh giá lại tính chính xác của bản thân kế hoạch, nhất là tính đồng bộ của các biện pháp phòng ngừa. Cần kiểm tra định kỳ hàng tháng để điều chỉnh kế hoạch và hàng năm tham khảo kế hoạch cho năm tới.
Men
Chỉ tiêu chất lượng
Machines
Methods
Materials
Measurement
Sơ đồ 4.2: Sơ đồ nhân quả
4.5. LỰA CHỌN CÁCH THỨC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THÍCH HỢP
Để áp dụng có kết quả, khi lựa chọn các hệ thống chất lượng, các doanh nghiệp cần nắm vững những đặc điểm cơ bản của từng hệ thống, phải xác định rò mục tiêu và yêu cầu chất lượng mà doanh nghiệp cần phấn đấu để lựa chọn mô hình quản lý chất lượng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của mình. Từ những thành công hay thất bại của những nhà nghiên cứu, những doanh nghiệp đã tự mày mò ra phương pháp quản lý chất lượng cho riêng mình; chúng ta cho thể kế thừa, chắt lọc phương pháp phù hợp nhất với những điều kiện hiện có để mang lại hiệu quả cao nhất và với thời gian ngắn nhất. Do đó, việc áp dụng không nên máy móc, nhưng cũng không được tuỳ tiện. Hoàng Mạnh Tuấn cho rằng: “Từng doanh nghiệp lựa chọn cho mình những phương thức và phương pháp thích hợp” để áp dụng trên cơ sở căn cứ vào đặc điểm, khả năng, nhu cầu hiện có.
Phần lớn các doanh nghiệp đều cảm thấy rất khó khăn khi quyết định áp dụng ISO 9000 trước hay TQM trước? Bởi hai phương thức này tuy có những điểm chung, nhưng bên cạnh đó cũng có những điểm khác biệt, sự khác biệt này khẳng định tính ưu thế của riêng từng phương thức.
Theo phân tích của Hoàng Mạnh Tuấn, khi so sánh giữa hai phương thức này chúng ta có thể thấy một số điểm giống và khác biệt như sau:
- Điểm giống nhau: cả hai đều nhấn mạnh đến việc thoả mãn khách hàng, đều chú trọng đến quản lý quá trình, đều đưa ra những yêu cầu cao về trách nhiệm của người lãnh đạo, đều trú trọng đến vai trò của người cung ứng, đều quan tâm đến công tác đào tạo, đến việc đánh giá nội bộ, đều trú trọng các phương pháp thống kê....
- Sự khác biệt: mặc dù về ý tưởng chung có nội dung cơ bản trùng khớp, nhưng thực tế thì trong một số điểm lại có những sắc thái, những mức độ khác nhau. Từ đó tạo ra sự khác biệt.
Theo các chuyên gia chất lượng của Nhật Bản thì ISO 9000 là mô hình quản lý chất lượng từ trên xuống dựa trên các hợp đồng và các nguyên tắc đề ra, còn TQM bao gồm những hoạt động độc lập từ dưới lên dựa vào trách nhiệm, lòng tin cậy và sự bảo đảm bằng hoạt động của nhóm chất lượng. ISO 9000 thúc đẩy việc hợp đồng và đề ra các qui tắc bằng văn bản nhưng lại sao nhãng các yêú tố xác định về mặt số lượng. Còn TQM là sự kết hợp sức mạnh của mọi người, mọi đơn vị để tiến hành các hoạt động cải tiến, hoàn thiện liên tục, tích tiểu thành đại tạo nên sự chuyển biến. Các chuyên gia cho rằng giữa ISO 9000 và TQM có thể có 7 điểm khác nhau liệt kê trong bảng 4.5:
Bảng 4.5. So sánh sự khác biệt giữa ISO và TQM
TQM | |
- Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng - Giảm khiếu nại của khách hàng - Hệ thống nhằm duy trì chất lượng - Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng - Không có sản phẩm khuyết tật - Làm cái gì - Phòng thủ (không để mất những gì đã có) | - Sự tự nguyện của nhà sản xuất - Tăng cảm tình của khách hàng - Hoạt động nhằm cải tiến chất lượng - Vượt trên sự mong đợi của khách hàng - Tạo ra SP có chất lượng tốt nhất - Làm như thế nào - Tấn công (đạt đến những mục tiêu cao hơn) |
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Thiệu Hệ Thống Quản Lý Định Hướng Chất Lượng Theo Bộ Tiêu Chuẩn Iso – 9000
- Bảng So Sánh Sự Sửa Đổi Và Bổ Sung Của Bộ Tiêu Chuẩn Iso
- Các Bước Triển Khai Thực Hiện Tqm Tại Doanh Nghiệp
- Đặc Trưng Của Quản Lý Nhà Nước Với Công Nghiệp
- Chức Năng Tạo Môi Trường Phát Triển Công Nghiệp
- Kinh tế công nghiệp và quản trị chất lượng - ĐH SPKT Nam Định - 25
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
Các chuyên gia Nhật Bản cho rằng, các công ty nên áp dụng các mặt mạnh của hai hệ thống quản lý chất lượng này. Đối với các công ty lớn đã áp dụng TQM thì nên áp dụng và làm sống động các hoạt động bằng hệ thống chất lượng ISO 9000. Còn đối với các công ty nhỏ hơn chưa áp dụng TQM thì nên áp dụng ISO 9000 và sau đó hoàn thiện và làm sống động bằng TQM.
Từ những so sánh trên cho thấy, mỗi phương thức trên đều có những mặt tích cực và mặt hạn chế so với phương thức còn lại.
Vấn đề đặt ra là chọn phương thức nào và căn cứ vào đâu để lựa chọn?
Rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này đều thống nhất: việc lựa chọn phương thức quản lý chất lượng sẽ căn cứ vào các nguồn lực của doanh nghiệp, trong đó trọng tâm là nguồn nhân lực. Vì con người chính là tâm điểm trong mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Nếu chúng ta cùng chung với suy nghĩ này, hướng lựa chọn tối ưu nhất sẽ là phương thức có khả năng tiếp cận dễ dàng khi thực hiện.
Đối với những doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề nguồn nhân lực vẫn điểm yếu cơ bản nhất. Nguồn nhân lực của chúng ta hạn chế cả về khả năng chuyên môn và ý thức nghề nghiệp do không qua đào tạo hoặc chất lượng đào tạo còn thấp.
Vì thế, nếu lựa chọn trong hai phương thức giữa ISO 9000 và TQM thì phương thức quản lý chất lượng theo ISO 9000 sẽ phù hợp hơn trong hoàn cảnh hiện nay. Tuy nhiên, công tác quản lý chất lượng không chỉ thực hiện tại một thời điểm mà phải duy trì liên tục; đồng thời các tiêu chí cũng ngày một nâng cao nhằm hướng tới một mục tiêu chất lượng ngày một tốt hơn. Do đó, trong tương lai chúng ta cũng có thể sử dụng phương thức khác có yêu cầu cao hơn nhưng cũng đem lại hiệu quả cao hơn nhưng cũng phù hợp với khả năng tiếp cận và với những nguồn lực sẵn có. Đây chính là một trong những hướng đi thích hợp nhất cho những doanh nghiệp Việt Nam muốn định hướng sản xuất theo chất lượng.
BÀI ĐỌC THÊM
VÌ SAO VIỆC TIÊU CHUẨN HÓA QUỐC TẾ LẠI CẦN THIẾT
Sự tồn tại tình trạng thiếu cân bằng của những tiêu chuẩn
quy định cho những công nghệ tương tự giống nhau của những quốc gia hoặc những khu vực khác nhau trên thế giới là một trong những nguyên nhân gây ra “hàng rào công nghệ trong thương mại quốc tế”
Các ngành công nghiệp thiên về xuất khẩu trên thế giới cũng rất mong muốn có được một khung quy định chuẩn trên toàn thế giới, để có thể hợp lý hoá quá trình thương mại quốc tế. Đó là nguyên nhân của việc thành lập của ISO.
Việc tiêu chuẩn hoá quốc tế được thực hiện cho nhiều công nghệ trong những lĩnh vực khác nhau như xử lý và truyền dẫn thông tin, dệt, đóng gói, cung cấp hàng hoá, sản xuất và sử dụng năng lượng, đóng tàu, dịch vụ tài chính và ngân hàng. Việc tiêu chuẩn hoá sẽ tiếp tục được thực hiện cho tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Những nguyên nhân chính của sự cần thiết phải là:
- Quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu
Ngày nay những nền kinh tế tự do đang có xu hướng thay đổi nguồn cung cấp và mang lại nhiều cơ hội cho việc mở rộng thị trường. Xét về góc độ công nghệ, việc cạnh tranh tự do cũng cần dựa vào những tài liệu quy định chung một cách cụ thể, chi tiết để có thể phân biệt được hàng hoá, sản phẩm của nước này so với nước kia, của khu vực này so với khu vực kia. Một tiêu chuẩn được công nhận trong ngành công nghiệp là tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới, được thống nhất giữa các đối tác thương mại, được công nhận trong ngôn ngữ của thương mại.
- Sự thâm nhập lẫn nhau giữa các lĩnh vực
Ngày nay, không một ngành công nghiệp nào trên thế giới lại hoàn toàn độc lập mà không hề bị phụ thuộc vào linh kiện, sản phẩm, luật lệ áp dụng... của những ngành công nghiệp khác. Ví dụ đinh bu long có thể vừa được sử dụng cho máy bay lại vừa được sử dụng cho máy nông nghiệp. Công nghệ hàn có thể phát huy tác dụng trong ngành cơ khí cũng như hạt nhân, công nghệ xử lý dữ liệu điện tử thì có ảnh hưởng đến tất cả các nghành công nghiệp.
- Hệ thống liên lạc toàn cầu
Ngành công nghiệp máy tính là một ví dụ điển hình cho việc cần thiết phải được tiêu chuẩn hoá một cách nhanh chóng và tiến bộ trên phạm vi toàn cầu. Tính tương
thích đầy dủ giữa các hệ thống mở đã khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà sản xuất cũng như tạo cho người tiêu thụ một sự lựa chọn thật sự khi mua sản phẩm. Đó chính là chất xúc tác rất mạnh cho quá trình cải tiến chất lượng, nâng cao năng xuất lao động và giảm giá thành sản phẩm.
- Những tiêu chuẩn toàn cầu áp dụng cho những công nghệ mới
Việc tiêu chuẩn hoá trong những lĩnh vực hoàn toàn mới hiện đang được thực hiện. Những lĩnh vực này bao gồm chế tạo vật liệu mới, môi trường, khoa học phục vụ cuộc sống (life sciences), xây dựng và đô thị hoá. Trong những giai đoạn đầu của việc phát triển công nghệ mới, việc ứng dụng có thể tưởng tượng được nhưng vấn đề là một nguyên mầu hoàn hảo của sản phẩm thì chưa tồn tại. Trong trường hợp này, sự cần thiết của việc tiêu chuẩn hoá thể hiện ở việc định nghĩa những thuật ngữ và tích hợp những cơ sở dữ liệu của những thông tin có tính định lượng.
- Đối với những nước đang phát triển
Những nhà nghiên cứu cho rằng một cơ sở hạ tầng được tiêu chuẩn hoá là điều kiện cơ bản cho sự thành công của các chính sách kinh tế được đặt ra nhằm đạt được sự phát triển đáng kể cho nền kinh tế đó. Việc xây dựng được một cơ sở hạ tầng đúng tiêu chuẩn là điều cần thiết cho việc nâng cao năng suất lao động, tăng tính cạnh tranh lành mạnh của thị trường cũng như nâng cao năng lực xuất khẩu. Việc tiêu chuẩn hoá rộng rãi trong các ngành công nghiệp được cấu thành bởi nhiều khâu cụ thể. Việc đạt được tiêu chuẩn hoá trong trường hợp này phải đạt được sự nhất trí giữa các thành phần kinh tế của mỗi ngành công nghiệp: Các nhà cung cấp, những người sử dụng và thậm chí cả chính phủ. Tất cả phải đi đến thống nhất về những tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra nhằm áp dụng một cách thống nhất trong việc lựa chọn và phân loại vật liệu, quá trình sản xuất sản phẩm và các bước trong việc tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ đi kèm sản phẩm.
• Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng mức giá hợp lý cho sản phẩm
• Quá trình sản xuất không gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, giảm lượng phế thải.
• Nâng cao tính tương thích cũng như tính tiện dụng của sản phẩm.
• Đơn giản hoá cho việc sử dụng sản phẩm.
• Giảm chi phí sản xuất bằng việc giảm số mẫu mã sản phẩm.
• Tăng hiệu quả của việc phân phối sản phẩm, nâng cao chất lượng bảo hành Do vậy, người sử dụng có thể ngày càng tin tưởng vào sản phẩm và dịch vụ được áp dụng Tiêu chuẩn Quốc tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Chất lượng là gì, quản lý chất lượng được hiểu như thế nào? Có những mô hình quản lý chất lượng nào được giới thiệu trong chương này?
2. ISO - 9000 là gì? Trình bày những nguyên tắc cơ bản trong ISO – 9000?
3. Hãy cho biết những điều kiện để áp dụng thành công ISO 9000? Để áp dụng ISO 9000 tại doanh nghiệp cần thực hiện những bước nào?
4. Bạn hiểu thế nào về TQM và TQM có những đặc điểm nào? Để TQM phát huy hiệu quả cần phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
5. Muốn áp dụng TQM vào trong doanh nghiệp cần tuân thủ các bước nào? Vì sao?
6. So sánh giữa mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM và quản lý chất lượng theo ISO 9000. Ở Việt Nam mô hình nào được áp dụng nhiều hơn? Vì sao?
7. Vì sao các doanh nghiệp lại cần thiết đạt tiêu chuẩn quốc tế?
8. Hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng một trong các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng.
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
Nếu trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp công nghiệp, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, quản lý nhà nước với hệ thống công nghiệp có sự thay đổi cơ bản. Nhà nước phải tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp công nghiệp, đồng thời Nhà nước phải sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý thích hợp để hướng sự nỗ lực của các doanh nghiệp công nghiệp góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ hệ thống kinh tế quốc dân.
5.1. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP
5.1.1. Thực chất của quản lý nhà nước đối với công nghiệp
Quản lý kinh tế là quá trình tác động hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ thống các biện pháp, phương pháp và công cụ làm đối tượng quản lý vận hành đúng theo yêu cầu của các quy luật khách quan phù hợp với định hướng và mục tiêu của chủ thể quản lý.
Để hiểu rò hơn nội dung khái niệm chung về quản lý kinh tế, cần xem xét nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.
Thứ nhất, tiếp cận theo dạng hoạt động lao động. Hoạt động quản lý kinh tế là một dạng lao động đặc biệt. Tính đặc biệt của lao động này thể hiện ở đối tượng quản lý, chủ thể quản lý và công cụ quản lý kinh tế. Đối tượng quản lý kinh tế là hoạt động của hệ thống kinh tế gồm nhiều phân hệ được tổ chức theo ngành, theo lãnh thổ với các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động đó lại chịu sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế, xã hội, tâm lý, tự nhiên… nên đòi hỏi những người hoạt động trong chủ thể quản lý kinh tế phải có khả năng nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan đó trong hoạt động quản lý. Tính chất đặc thù của chủ thể quản lý kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều tuyến, nhiều cấp và nhiều bộ phận chức năng khác nhau, hoạt động quản lý của cả hệ thống đó phải đồng bộ, đồng hướng theo mục tiêu chung của cả hệ thống. Tính đặc thù của các công cụ quản lý kinh tế thể hiện ở cơ chế vận dụng các phạm trù kinh tế của nền sản xuất hàng hóa tạo thành một hệ thống đòn bẩy quản lý, sử dụng phương pháp kinh tế và công cụ luật pháp là chủ yếu để tác động đến đối tượng quản lý.
Tiếp cận khái niệm quản lý theo cách này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc xây dựng và điều hành hệ thống quản lý. Điều hành hệ thống ấy là một loại lao động phức tạp, lao động trí tuệ dựa trên cơ sở một hệ thống kiến thức khoa học tổng hợp nhiều lĩnh vực.