Giải Pháp Vận Dụng Kinh Nghiệm Của Các Nước Về Quản Lý Hệ Thống Bán Lẻ Trong Thời Gian Tới‌‌


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN LẺ TRONG THỜI GIAN TỚI‌‌

I. Dự báo sự phát triển của hệ thống bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới


1. Cơ sở dự báo

a) Bối cảnh quốc tế

Xu hướng phát triển của hệ thống bán lẻ là xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới đã diễn ra từ giữa thập niên 90 cho đến nay, thể hiện ở các điểm sau:

- Tập trung hoá hệ thống phân phối ngày càng cao. Trên thế giới, ngày càng xuất hiện nhiều hệ thống bán lẻ như siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại, cửa hàng giảm giá. Việc xuất hiện của các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực phân phối làm cho quan hệ nhà sản xuát, các nhà bán buôn, bán lẻ ngày càng chặt chẽ, mật thiết, làm cho hệ thống phân phối chuyên nghiệp, liên hoàn và hiệu quả.

- Các doanh nghiệp lớn thường sử dụng phương thức kinh doanh nhượng quyền thương mại, liên kết các cửa hàng có quy mô nhỏ trong cùng một hệ thống, tạo sức cạnh tranh cao hơn, do chất lượng dịch vụ cao.

- Các phương thức mua bán trực tuyến xuất hiện, phát triển với tốc độ nhanh, như bán hàng qua mạng, bưu điện. Điều này tác động đến các doanh nghiệp bán buôn bán lẻ với lối mua bán truyền thống.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

- Xu hướng phát triển các phương thức quản lý mới (xây dựng thương hiệu, tự động hoá quy trình kinh doanh), các phương thức kinh doanh mới (thương mại điện tử, liên kết chuỗi phân phối, nhượng quyền thương mại…), các hình thức kinh doanh bán lẻ mới đang ngày càng thay thế nhanh chóng và mạnh mẽ cho các phương thức quản lý, phương thức giao dịch và các loại hình kinh doanh truyền thống.


Kinh nghiệm quản lý hệ thống bán lẻ trên thế giới và giải pháp vận dụng đối với Việt Nam - 10

Việt Nam đang nằm trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới do vậy không thể nằm ngoài xu hướng phát triển chung này.

b) Bối cảnh trong nước

Việt Nam gia nhập WTO năm 2006 và đã cam kết mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có cả những lĩnh vực trước không được tiếp nhận đầu tư nước ngoài như bảo hiểm, phi nhân thọ, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, quảng cáo, và cả phân phối hàng hoá. Điều này đem lại không tí cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.

Sau cam kết này, thị trường Việt Nam sẽ có thêm không ít các tập đoàn phân phối đa quốc gian đến nước ta để đầu tư với tiềm lực tài chính, công nghệ hùng hậu. Trong khi các doanh nghiệp nước ta còn gặp không ít khó khăn trong kinh doanh như: kết cấu hạ tầng nội điạ yếu, thiếu đồng bộ, liên kết trong hệ thống và doanh nghiệp kém. Khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực chưa đảm bảo đủ sức cạnh tranh và hợp tác, phương thức kinh doanh lạc hậu, thiếu chuyên nghiệp, trình độ đội ngũ quản lý không bắt kịp yêu cầu phát triển thương mại theo xu hướng hiện đại và trình độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Tuy nhiên, cam kết này cũng đem lại không ít cơ hội tốt để phát triển thị trường bán lẻ ở Việt Nam, bởi:

- Thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hoàn chỉnh và do đó ngày càng phát huy khả năng tự điều chỉnh của thị trường, kết hợp sự điều tiết vĩ mô hợp lý của Nhà nước, làm cho thị trường trở thành tín hiệu tin cậy, có tác dụng định hướng sản xuất và tiêu dùng. Kinh tế đất nước cũng đang ngày càng phát triển, thu nhập người dân từng bước được cải thiện và nâng cao cơ sở kỹ thuật để phát triển thương mại trong nước.

- Thị trường nội địa lớn, khoảng 85 triệu dân, mức tăng trưởng GDP 8.4%, tổng tiêu dùng 21 tỷ USD, tỷ lệ tiêu dùng so với GDP của Việt Nam là 70% thuộc loại cao so với các nước trong khu vực, xu sướng tiêu dùng chuyển từ ăn no mặc ấm sang ăn ngon mặc đẹp, chất lượng cầu tăng. Với tiềm


năng thị trường như vậy, nếu doanh nghiệp bán lẻ nội biết cách chớp thời cơ thì có thể giành được thị phần đáng kể những người tiêu dùng.

- Việc gia nhập WTO làm cho Việt Nam có khả năng tiếp cận công nghệ mới, phương thức quản lý kinh doanh mới trong phân phối và quản lý phân phối, khả năng chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác với các nhà phân phối hiện đại ngày một tăng. Điều này góp phần thay đổi bộ mặt bên ngoài và cấu trúc quản lý bên trong của thương mại nước ta.‌

2. Dự báo thị trường bán lẻ Việt Nam trong những năm sắp tới

Trên cơ sở phân tích tốc độ phát triển của thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay, tổng mức hàng hoá bán lẻ sẽ ngày càng tăng cao, đặc biệt là lượng hàng hoá bán lẻ tiêu thụ ở hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại. Các chuyên gia dự báo đến năm 2010, tỷ lệ bán lẻ hàng hoá của loại hình bán lẻ hiện đại sẽ đạt 20% tổng mức bán lẻ cả nước, tương đương 100 nghìn tỷ đồng.

II. Các giải pháp để vận dụng kinh nghiệm của các nước trong quản lý hệ thống bán lẻ ở Việt Nam

1. Nhóm giải pháp vận dụng kinh nghiệm của Mỹ thông qua tập đoàn Walmart

Như đã nghiên cứu ở chương 2, ta có thể nhận ra rằng kinh nghiệm thành công của Walmart chính là nằm ở việc quản lý chuỗi cung ứng rất hiệu quả, kèm thêm việc tăng cường áp dụng công nghệ vào các khâu quản lý hàng hoá. Cụ thể, chìa khoá thành công đó như sau:

Hiểu rõ cấu trúc giá thành sản phẩm của nhà sản xuất, nhờ đó thoả thuận được giá rẻ.

Mạng lưới trung tâm phân phối rộng lớn, hệ thống xe tải giao hàng nhanh chóng, chuyên nghiệp.

Áp dụng công nghệ cao trong quản lý, giảm được chi phí nhân công, tránh sai sót, nâng cao tín hiệu quả, quay vòng sản phẩm nhanh hơn.


Hệ thống quản lý kiểm kê hàng hoá giúp dự báo được xu hướng bán hàng, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.

Đây là kinh nghiệm quý báu đối với các nhà bán lẻ Việt Nam bởi đây cũng chính là điểm yếu quan trọng nhất của các hãng bán lẻ nước ta, và cũng là nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh không mấy khả quan. Quản lý tốt chuỗi cung ứng sẽ giúp các doanh nghiệp có được giá vốn hàng hoá rẻ, chi phía lưu thông hàng hoá thấp, chi phí nhân công giảm, từ đó thu được nhiều lợi nhuận.

Tuy việc áp dụng công nghệ quản lý chuỗi cung ứng y hệt như mô hình của Walmart quả thực là một điều không tưởng đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhưng các nhà phân phối vẫn có thể xây dựng từng bước một chuỗi cung ứng của riêng mình. Dưới đây là một số giải pháp cụ thể:

Thứ nhất, các doanh nghiệp cần chủ động hợp tác, liên kết làm ăn lâu dài với nhà sản xuất, cố gắng ký các hợp đồng hàng hoá thời hạn dài và ổn định. Việc này giúp cho các nhà phân phối có thể có nguồn hàng ổn định. Hơn nữa, việc hợp tác lâu dài có thể giúp các nhà phân phối nghiên cứu được quy trình sản xuất của sản phẩm, từ đó tính toán, tìm ra các khâu có thẻ bỏ qua để giảm giá thành sản xuất, giảm giá vốn hàng hoá. Làm tốt được điều này phụ thuộc vào sự khéo léo, khả năng đàm phán của các chuyên viên mua hàng.

Thứ hai, các nhà bán lẻ cần có các trạm phân phối, các kho hàng, các thiết bị hậu cần riêng, tránh phụ thuộc vào nhà sản xuất. Bởi các yếu tố đó quyết định việc hàng hoá lưu thông từ nới sản xuất đến cửa hàng có thuận lợi hay không. Nếu các nhà sản xuất phải đảm nhận việc này thì sẽ rất khó khăn trong việc giao hàng đúng nơi, đúng thời điểm và đủ hàng, hơn nữa chi phí lưu thông cũng tăng lên. Các điều kiện chất lượng hàng hoá, nhất là hàng hoá có thời gian sử dụng ngắn cũng phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố này.

Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, thiết bị hậu cần đòi hỏi rất nhiều nguồn lực vốn và công nghệ. Do đó các nhà bán lẻ nước ta có thể liên kết cùng xây


dựng các hệ thống kho bãi, kho lạnh, xe tải, và lập các kế hoạch phân phối một cách linh hoạt. Các doanh nghiệp nhỏ có thể thuê dịch vụ logistic của một công ty dịch vụ thứ ba, điều này sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp. Hơn nữa, việc liên kết này cũng sẽ giúp các doanh nghiệp có thể trao đổi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm về thị trường thu mua, tổ chức nguồn hàng, giúp nhau cùng đứng vững trước thế mạnh của các nhà bán lẻ nước ngoài.

Thứ ba, khi đã có cơ sở ban đầu cho chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp bán lẻ phải đảm bảo sao cho chuỗi cung ứng của mình hoạt động nhanh chóng và hiệu quả nhất. Điều này phụ thuộc vào việc hoạch định của nhà quản lý trong việc khai thác, tổ chức nguồn hàng, tổ chức thu mua, giao nhận hàng hoá. Có thể nói, thước đo thực sự của thành công chính là mức độ phối kết hợp giữa các hoạt động trong suốt chuỗi cung ứng để tạo ra giá trị cho khách hàng, dồng thời gia tăng lợi nhuận từ những mối liên kết trong chuỗi.

Để làm tốt được điều này, chuỗi cung ứng cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Phân khúc các loại sản phẩm, các đối tượng khách hàng để có các chiến lược logistic (tổ chức giao nhận, thuê kho bãi, thuê xe…) thích hợp. Tránh việc sử dụng cùng một hình thức cho tất cả các loại hàng hoá, vì điều này có thể gây lãng phí nguồn lực. Ví dụ: với hàng hoá kích thước nhỏ có thể sử dụng loại xe tải nhỏ hơn.

Việc cá biệt hoá các hình thức logistic là rất cần thiết, để phù hợp với hoạt động kinh doanh của từng siêu thị, từng cửa hàng, bởi quy mô của các loại cửa hàng là khác nhau và nhu cầu nhập hàng hoá cũng khác nhau. Các cửa hàng tiện ích cần số lần nhập hàng nhiều hơn nhưng với khối lượng nhỏ, còn các siêu thị lớn cần số lượng nhập hàng ít hơn nhưng lại với khối lượng rất lớn. Các hệ thống bán lẻ cần lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động vận tải, kho bãi và phân loại theo các cấp độ, để đáp ứng kịp thời các nhu cầu trên.


Công tác dự báo về lượng hàng thiếu, cần nhập kho rất quan trọng trong việc lập kế hoạch của nhà quản lý hàng hoá. Công tác dự báo này cần dựa trên số liệu thực tế, dựa trên tất cả các thông tin về giao dịch của khách hàng, qua đó phân tích và tìm ra xu hướng loại sản phẩm nào bán chạy nhất, loại sản phẩm nào bán không chạy, từng loại sản phẩm cần bao nhiêu thời gian để nhập kho tiếp. Nhiều doanh nghiệp bán lẻ hiện nay vẫn còn sử dụng các số liệu thị trường không chính thức, hay số liệu của nhà cung cấp để dự báo, nhưng chúng thường đem lại kết quả không chính xác và có thể làm cho kế hoạch quản lý của nhà phân phối đi chệch hướng.

Công tác dự báo chính xác có thể giúp doanh nghiệp đặt các đơn hàng tự động đối với nhà cung cấp, và cũng có thể điều chỉnh lượng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

Để thực hiện tốt công tác thu thập dữ liệu giao dịch của khách hàng, các siêu thị, cửa hàng cần phải áp dụng các loại máy tính tiền tương đối hiện đại, có bộ phân lưu trữ thống tin khách hàng. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã dùng hệ thống tính tiền POS (Point of sales) và hệ thống PC để tính tiền nhanh cho khách hàng, đồng thời lưu trữ tốt thông tin.

Các nhà bán lẻ nên chủ động trong việc đóng gói hàng hoá tại kho của mình, để có thể dễ dàng các biệt hoá sản phẩm đến tay khách hàng. Các nhà sản xuất không nên đảm nhiệm vai trò này, bởi mỗi hệ thống bán lẻ có thể tự biết nhu cầu của khách hàng như thế nào để tự phân tách hàng hoá cho phù hợp và đóng gói theo đặc trưng riêng của từng hãng bán lẻ.

4)Nhà cung cấp và nhà phân phối cùng nhau chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong các hợp đồng bao tiêu hàng hoá. Điều này đồng nghĩa với việc nhà phân phối cần thuyết phục nhà sản xuất nghiên cứu cắt giảm chi phí một cách tối đa để có thể đảm bảo lợi nhuận cho cả hai bên. Việc hợp tác chặt chẽ và linh hoạt giữa nhà cung ứng và nhà bán lẻ có thể giúp họ đối mặt với rất nhiều các biến động của thị trường.


Việc sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chuỗi cung ứng và kiểm kê hàng hoá là hết sức cần thiết, bởi các công nghệ này là công cụ hữu ích trong việc hoạch định chuỗi cung ứng, đồng thời giảm thiểu sai sót tới mức tốti đa. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, tình trạng các doanh nghiệp đầu tư tràn lan không có chọn lọc vào các phần mềm giải pháp bán lẻ đã dẫn tới việc sử dụng không hiệu quả các tính năng phần mềm, đồng thời gây lãng phí tiền bạc.

Hệ thống quản lý chuỗi cung ứng mà doanh nghiệp sử dụng phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

Về ngắn hạn, hệ thống này phải có thể giải quyết các giao dịch hàng ngày trong suốt chuỗi cung ứng, từ đó giúp sắp xếp cân đối cung và cầu, bằng việc chia sẻ dữ liệu về đơn hàng và lên kế hoạch hoạt động trong ngày.

Về trung hạn, hệ thống này phải thúc đẩy việc hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định, hỗ trợ việc lên kế hoạch vận tải và sản xuất tổng thể khi cần hướng tới phân bổ nguồn lực hiệu quả.

Về dài hạn, hệ thống này phải đảm bảo phân tích chiến lược, hỗ trợ bởi các công cụ như mô hình mạng lưới tích hợp dữ liệu có thể sử dụng được, lập kế hoạch quản lý cấp cao để các nhà quản lý đánh giá lựa chọn về các trung tâm phân phối, nhà cung ứng và các nhà cung cấp dịch vụ logistic thứ ba. [20]

Cần có hệ thống đánh giá chất lượng chuỗi cung ứng dựa trên hệ thống thước đo chuẩn xác. Thước đo đó chính là độ hoàn hảo khi thực hiện một đơn hàng (có đáp ứng được ngay nhu cầu hay không, định giá đúng, không có lỗi trong giao dịch); khả năng sinh lời, chi phí và doanh thu thực tế của đơn hàng. Các doanh nghiệp cần phải có mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng mình, để từ đó khắc phục các nhược điểm và phát huy hoạt động kinh doanh.

Trên đây là giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có thể từng bước cải thiện chuỗi cung ứng của mình, để từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Thứ tư, các doanh nghiệp cần tăng cường xây dựng hệ thống bán lẻ ở các vùng nông thôn. Bên cạnh kinh nghiệm về quản lý chuỗi cung ứng, Walmart còn có một bí quyết nữa mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể học tập, đó là việc đầu tư xây dựng hệ thống bán lẻ ở các vùng nông thôn, vùng đô thị cấp hai. Walmart cũng chính là doanh nghiệp bắt đầu sự nghiệp kinh doanh của mình từ việc xây dựng các cửa hàng bán lẻ ở các thị trấn nhỏ, và đã nhanh chóng thu hút được lượng tiêu dùng lớn. Có thể nói ở một số tỉnh thành ở Việt Nam như Thái Nguyên, Phú Thọ,… thu nhập của người dân đã tăng đáng kể, đồng thời việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế cũng đang diễn ra mạnh mẽ, nhưng các loại hàng hoá dịch vụ còn hết sức nghèo nàn. Việc đầu tư, chiếm lĩnh thị phần ở các vùng này nhất định sẽ đen lại thế mạnh lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

2. Nhóm giải pháp vận dụng kinh nghiệm của Pháp thông qua kinh nghiệm của tập đoàn Carrefour

Carrefour nổi tiếng là tập đoàn bán lẻ có khả năng nắm bắt được nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng chính xác và nhanh nhạy, có thể thích nghi với văn hoá của nhiều quốc gia trên thế giới, rất xứng đáng với cái tên Carrefour có nghĩa là “Giao lộ” của mình. Để có được thành công như vậy, Carrefour đã sử dụng rất hiệu quả công nghệ quản trị khách hàng (CRM). Vì vậy, khoá luận xin rút ra một số giải pháp để vận dụng kinh nghiệm của Carrefour đối với hoạt động quản lý bán lẻ ở Việt Nam như sau:

a) Chuyên nghiệp hoá công tác quản lý khách hàng

Đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, công tác quản lý khách hàng cần phải chuyên nghiệp hơn nữa. Việc quản lý khách hàng có mục địch quan trọng đó là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Việc quản lý này sẽ giúp doanh nghiệp phân khúc được các khách hàng của mình, đồng thời thiết lập được các kế hoạch chăm sóc khách hàng phù hợp. Điều này sẽ giúp nhà bán lẻ tăng cường được năng lực cạnh tranh của mình, và thu hút được khách hàng lâu năm.

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 05/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí