Khu công nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - 14


KẾT LUẬN


Sau hơn mười năm thử nghiệm và phát triển, mô hình KCN - KCX với tư cách là một công cụ quan trọng nhằm thu hút đầu tư nước ngoài đã phát huy những tác động tích cực. Nhìn một cách tổng thể, nếu so sánh với các nước khác và yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì số lượng các KCN-KCX và quy mô như vậy chưa phải là nhiều nhưng chất lượng và hiệu quả của mô hình này ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, gây ra không ít băn khoăn, hoài nghi về hiệu quả của các KCN-KCX.

Phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tình hình cho thấy hoạt động thu hút FDI tại các KCN-KCX Việt Nam có nhiều hứa hẹn cũng như thách thức đang đặt ra cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Triển vọng thành công phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác giữa các KCN- KCX trong nước cũng như trong khu vực, và do đó, đòi hỏi cần nâng cao năng lực quản lý, phố hợp và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước trên tất cả các khâu, các giai đoạn xây dựng và hoạt động của các KCN – KCX.

Đó là những tiền đề quan trọng đảm bảo phát huy được vai trò quan trọng của các KCN - KCX trong việc thúc đẩy tiến trình thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước./.


Phụ lục : TÌNH HÍNH HẠ TẦNG CÁC KCN-KCX ĐẾN HẾT THÁNG 12/2001



T.T


KCN - KCX


Địa phương


Năm thành lập

Diện tích (ha)

Vỗn xây dựng CSHT

Đăng ký

Thực hiện

Tr.USD

Tỷ VND

Tr.USD

Tỷ VND

1

KCX Đà Nẵng

Đà Nẵng

1994

63

13


14,69


2

KCN Liên chiểu

Đà Nẵng

1998

109

11,71



6,5

3

KCN Hòa Khánh

Đà Nẵng

1997

162

25,63



30,247

4

KCN Amata

Đồng Nai

1994

129

46


26


5

KCN Nhơn trạch I

Đồng Nai

1995

430


310


47

6

KCN Nhơn trạch II

Đồng Nai

1997

350


414


36

7

KCN Nhơn trạch III

Đồng Nai

1997

368


427


42

8

KCN Gò Dầu

Đồng Nai

1995

186

7,4


7,4


9

KCN Loteco

Đồng Nai

1996

100

41


21


10

KCN Biên Hòa II

Đồng Nai

1995

365

18,45


16,7


11

KCN Biên Hòa I

Đồng Nai

2000

335


160,338



12

KCN Sông Mây

Đồng Nai

1998

227


276


17

13

KCN Hố Nai

Đồng Nai

1998

230


194


80

14

KCN Mỹ xuân A1

BRịa-Vtàu

1996

122.6


228,6


70

15

KCN Đông xuyên

BRịa-Vtàu

1996

160.8


242


200

16

KCN Mỹ xuân B1

BRịa-Vtàu

1998

222.8


286,6


2

17

KCN Phú mỹ 1

BRịa-Vtàu

1998

954.4


879,44


38

18

KCN Bình Đường

Bình Dương

1997

47.8


24


36,08

19

KCN Sóng Thần I

Bình Dương

1995

180

24,94



144,72

20

KCN Sóng thàn II

Bình Dương

1996

388


450


337,79

21

KCN Việt – Sing

Bình Dương

1996

292

97,92


63,92


22

KCN Đồng An

Bình Dương

1996

122.5


89,19


94,55

23

KCN Tân Đông hiệp

Bình Dương

1997

215


279


28,26

24

KCN Việt Hương

Bình Dương

1996

45.62


176,36


23,5

25

KCN Cần Thơ

Cần Thơ

1994

300

31,56


5

10

26

KCN Tiên Sơn

Bắc Ninh

1998

135


267,5



27

KCN Nội bài

Hà Nội

1994

100

29,95


38,99


28

KCN Đài Tư HN

Hà Nội

1995

40

12


4,00


29

KCN Sài Đồng B

Hà Nội

1996

97


120,4


75

30

KCN Daewoo-Hanel

Hà Nội

1996

197

152


24,25


31

KCN Thăng long

Hà Nội

1997

128

53,23


13,94


32

KCN Nomura-HP

Hải Phòng

1994

153

137,1


137,1


33

KCN Đình Vũ

Hải Phòng

1997

164

79,93


21,2


34

KCX Hải phòng 96

Hải Phòng

1997

50

75


0,17


35

KCN Suối dầu

Khánh Hòa

1997

78


67,097


43,197

36

KCN Đức Hòa I

Long An

1997

70

8




37

KCN Đức Hòa II

Long An

1997

50


96



38

KCN Điện Ngọc

Quảng Nam

1996

145


170,5


37,9

39

KCN Tịnh Phong

Quảng Ngãi

1997

40


271


5,4

40

KCN Quảng Phú

Quảng Ngãi

1998

56,6


43,8



41

KCN Cái Lân

Quảng Ninh

1997

78


133


2,3

42

KCN Mỹ Tho

Tiề n Giang

1997

79


101


13,09

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Khu công nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - 14


43

KCN Tân Thuận

TP. HCM

1991

300

88,92


67,53


44

KCN Linh Trung

TP. HCM

1992

124

26,50


14,52


45

KCN Bình Chiẻu

TP. HCM

1996

27


56


56

46

KCN Tân tạo

TP. HCM

1996

444


1388,4


220

47

KCN Vĩnh Lộc

TP. HCM

1997

207


385


63

48

KCN Hiệp phước I

TP. HCM

1996

332


430


14

49

KCN Hiệp phước II

TP. HCM

1998

106

25


2,1


50

KCN Tân Bình

TP. HCM

1997

151


702,5


53

51

KCN Tân Thới Hiệp

TP. HCM

1997

215


279


2

52

KCN Lê Minh Xuân

TP. HCM

1997

100


246


106

53

KCN Tây bắc Củ chi

TP. HCM

1997

230


376


34

54

KCN Cát Lái

TP. HCM

1997

127


333


3

55

KCN Thụy Vân

Phú Thọ

1997

70


120



56

KCN Kim Hoa

Vĩnh Phúc

1998

50


95



57

KCN Sa Đéc

Đồng Tháp

1998

77,61


169



58

KCN Phan Thiết

Bình Thuận

1998

68


48,28


5,5

59

KCN Hòa Hiệp

Phú Yên

1998

101,5


68



60

KCN Lệ Môn

Thanh Hóa

1998

62,6


63,5



61

KCNC Hòa Lạc

Hà Tây

1998

200

96




62

KCN Bắc 63Mỹ Thuận

Vĩnh Long

1998

73


125



63

KCN Bắc Vinh

Nghệ An

1998

60


78,5


11,5

64

KCN Phú Tài

Bình Định

1998

80


66,46



65

KCN Phú Bài

Tthiên –Huế

1998

53


77,3


8,4

66

KCN Trảng Bàng

Tâ y Ninh

1999

56,85


66,02



67

KCN Sông Công I

Thái Nguyên

1999

69


77



68

Khu Dung Quất









Tổng cộng



11250,68


10956,8

478,05

1.996,93



Ghi chú: không tính khu Dung Quất


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tiếng Việt:


1. Mai Ngọc Cường - Các Khu chế xuất châu Á – nxb Thống Kê, 1993


2. Mai Ngọc Cường - Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Đại học Kinh tế Quốc dân, 1999.

3. Tống Quốc Đạt, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế tại Việt Nam, Luận án Thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2000.

4. Nguyễn Mạnh Đức, Lê Quang Anh – Hướng dẫn đầu tư vào KCN-KCX- KCNC ở Việt Nam, nxb Thống Kê, 1998

5. Ngô Công Thành, Thực trạng và xu hướng phát triển của các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Đại học Kinh tế quốc dân, 1999.

6. Nguyễn Xuân Trình – Về xây dựng cơ sở hạ tầng KCX ở Việt Nam – T/C Kinh tế và dự báo số 254 tháng 10/1994

7. Nguyễn Xuân Trình, "Một số vấn đề về phát triển và quản lý nhà nước đối với khu chế xuất ở Việt Nam" - Luận án Tiến sĩ năm 1994

8. Các khu chế xuất châu Á, Viện Kinh tế Đối ngoại, tháng 7 – 1989


9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2001

10. Nhìn lại 3 năm thực hiện quy chế KCX, Uỷ Ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư –– tháng 3-1994.

11.Báo cáo về Hội nghị KCX châu Á do Hiệp hội KCX Thế giới tổ chức tại Malaixia từ 17-19/5/1994, Uỷ Ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,


12. Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010 - Bộ Kế hoạch Đầu tư năm 1996

13.Các văn bản pháp quy về công tác quản lý khu công nghiệp– Ban Quản lý các Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 5 –1997

14. Các văn bản hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Bộ Kế hoạch Đầu tư năm 1998

15.Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định của Chính phủ về Quy chế KCN- KCX-K CNC - Bộ Kế hoạch Đầu tư, tháng 1/ 1999

16.Tạp chí Kinh tế và Phát triển - số 1 năm 1999 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

17.Tạp chí Kinh tế và Dự báo - số 1 năm 2002


18.Tạp chí Khu Công nghiệp Việt Nam, toàn tập năm 1999, 2000, 2001, 2002.


Tài liệu tiếng nước ngoài:


19. Henry S.Rowen, Behind East Asian Growth, published by Routledge, 1998

20. UNDP, Completion of Vietnam's legal framework for economic development, Hanoi 1999

21. US. Information Agency, Bureau of Information, Economic Perspectibves, 1998

22. World Bank, Transition Newsletter, Volum 13, Number 2, March - April 2002.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/08/2022