của đầu ra là 22,42% so với đầu vào là 26,95% có giảm nhưng không đáng kể (4,53%). Trong quá trình học tập tại trường, nhiều sinh viên đã cố gắng để vươn lên từ loại giỏi lên loại xuất sắc, từ loại khá lên loại giỏi, từ loại trung bình lên loại khá. Tuy nhiên chỉ có một số rất ít từ loại yếu vươn lên loại trung bình, số học sinh xếp loại yếu kém không giảm được bao nhiêu. Nguyên nhân của tồn tại này có thể thấy rò là do trình độ đầu vào môn tiếng Anh của sinh viên không đồng đều mà những sinh viên này phải học trong một lớp học có chương trình như nhau. Những sinh viên yếu, kém ở đầu vào đã không theo kịp những sinh viên khác.
2.2.6. Thực trạng quản lý việc thực hiện dạy - học tiếng Anh
2.2.6.1. Đặc điểm tâm lý của sinh viên trong việc học tiêng Anh
Bảng 2.12: Hứng thú của sinh viên với môn học tiếng Anh
Ý kiến của sinh viên Anh (chị) hãy cho biết hứng thú của mình trong việc học tiếng Anh. | Ý kiến của giảng viên Xin quý thầy (cô), cho nhận xét về hứng thú của sinh viên trong việc học tiếng Anh. | |||||
Rất hứng thú | Khá hứng thú | Không hứng thú | Rất hứng thú | Khá hứng thú | Không hứng thú | |
Số lượng | 101 | 222 | 77 | 0 | 6 | 0 |
Tỷ lệ (%) | 25,25 | 55,50 | 19,25 | 0,00 | 100 | 0,00 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Việc Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập Môn Ngoại Ngữ Nói Chung Và Tiếng Anh Nói Riêng Của Sinh Viên Việt Nam Trong Thời Kì Đổi Mới
- Mục Tiêu Và Kết Quả Đào Tạo, Nghiên Cứu Khoa Học
- Nhận Xét Về Tính Đồng Đều Của Trình Độ Tiếng Anh Trong Sinh Viên Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
- Nhận Xét Về Mức Độ Sáng Tạo Của Sinh Viên Trong Việc Học Tiếng Anh Theo Địa Phương
- Tăng Cường Cơ Sở Vật Chất, Phương Tiện Và Trang Thiết Bị Dạy Và Học Tiếng Anh
- Khảo sát thực trạng dạy học và học Tiếng Anh tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường - 10
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Theo số liệu của bảng 2.12, chỉ có 25,25% sinh viên có hứng thú khi học tiếng Anh, 55,50% trả lời khá hứng thú, còn một số không ít (19,25%) sinh viên nói không có hứng thú khi học tiếng Anh. 100% giảng viên cho rằng sinh viên khá hứng thú khi học tiếng Anh .
Bảng 2.13: Tinh thần học tập tiếng Anh của sinh viên
Ý kiến của sinh viên Anh (chị) hãy cho biết với tinh thần | Ý kiến của giảng viên Xin quý thầy (cô), cho nhận xét về tinh thần của sinh viên trong việc học tiếng Anh. | ||||
Tích cực | Khá tích | Không tích | Tích cực | Khá tích | Không tích cực |
cực | cực | cực | ||||
Số lượng | 111 | 213 | 76 | 1 | 5 | 0 |
Tỷ lệ (%) | 27,75 | 53,25 | 19,00 | 16,67 | 83,33 | 0,00 |
Số liệu của bảng 2.13 cho thấy, đa số sinh viên nói khá tích cực khi học tiếng Anh (53,25%), 27,75% sinh viên cho rằng họ học tiếng Anh tích cực, nhưng vẫn còn 19% sinh viên nhận xét chưa tích cực ; có 83,33% giảng viên nói sinh viên khá tích cực khi học tiếng Anh, chỉ có 16,67% giảng viên cho rằng sinh viên học tiếng Anh tích cực.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của xã hội, phần lớn sinh viên đã nhận thức rò vai trò quan trọng của việc học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Chính vì vậy, họ đã học khá tích cực.
Để tìm hiểu cụ thể hơn về tinh thần học tiếng Anh của sinh viên, chúng tôi đã
khảo sát theo giới tính và theo địa phương trước khi sinh viên vào Trường.
Bảng 2.13.1: Tinh thần học tiếng Anh của sinh viên theo giới tính
Giới | Tích cực | Khá tích cực | Không tích cực | ||
1 | Nam | Số lượng | 15 | 37 | 26 |
Tỷ lệ (%) | 19,23 | 47,44 | 33,33 | ||
2 | Nữ | Số lượng | 96 | 176 | 50 |
Tỷ lệ (%) | 29,81 | 54,66 | 15,53 |
Theo số liệu thống kê trên, 19,23% sinh viên nam nói họ học tiếng Anh với tinh thần tích cực còn tỷ lệ này của sinh viên nữ là 29,81 %, (hơn tỷ lệ của sinh viên nam 10,58 %); 47,44% sinh viên nam nói khá tích cực khi học tiếng Anh, còn tỷ lệ của nữ là 54,66% (hơn 7,22% so với tỷ lệ này của nam); có đến 33,33% sinh viên nam nói không tích cực học tiếng Anh nhưng tỷ lệ này của nữ chỉ là 15,53% (ít khoảng hơn 2 lần so với tỷ lệ của nam). Cũng như các ngoại ngữ khác, tiếng Anh là một môn học đòi hỏi người học tính chăm chỉ, kiên nhẫn, chịu khó... Những tố chất này phù hợp với nữ hơn nam. Có thể vì vậy, tinh thần học tiếng Anh của sinh viên nữ vượt trội hơn của sinh viên nam.
Bảng 2.13.2: Tinh thần học tập tiếng Anh của sinh viên theo địa phương
Địa phương | Tích cực | Khá tích cực | Không tích cực | ||
1 | Tỉnh | Số lượng | 87 | 166 | 58 |
Tỷ lệ (%) | 27,97 | 53,38 | 18,65 | ||
2 | Thành phố | Số lượng | 24 | 47 | 18 |
Tỷ lệ (%) | 26,97 | 52,81 | 20,22 |
Theo số liệu của bảng trên, 27,97% sinh viên đến từ các tỉnh và 26,97% sinh viên đến từ các thành phố cho rằng họ học tiếng Anh với tinh thần tích cực; 53,38% sinh viên ở tỉnh và 52,81% sinh viên ở thành phố nói họ khá tích cực trong hoạt động này; 18,65% sinh viên ở tỉnh và 20,22 % sinh viên ở thành phố nói không tích cực đi học tiếng Anh. Như vậy ta có thể thấy, hầu như không có sự khác biệt về thái độ học tập môn tiếng Anh giữa sinh viên đến từ các tỉnh và sinh viên đến từ các thành phố.
Bảng 2.14: Đánh giá về thái độ của sinh viên trong việc học tiếng Anh
Học để đối phó với thi cử. | |||||||
Rất đồng ý | Đồng ý | Lưỡng lự | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý | Không trả lời | ||
Ý kiến của sinh viên | SL | 14 | 82 | 86 | 155 | 52 | 11 |
% | 3,50 | 20,50 | 21,50 | 38,75 | 13,00 | 2,75 | |
Ý kiến của giảng viên | SL | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 | |
% | 0 | 66,68 | 16,66 | 16,66 | 0 | ||
Nhiều sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến môn học tiếng Anh | |||||||
Ý kiến của sinh viên | SL | 11 | 141 | 43 | 147 | 38 | 20 |
% | 2,75 | 35,25 | 10,75 | 36,75 | 9,50 | 5,00 | |
Ý kiến của giang viên | SL | 0 | 4 | 0 | 2 | 0 | |
% | 0 | 66,67 | 0 | 33,33 | 0 | ||
Đa số sinh viên chưa đào sâu suy nghĩ trong học tập | |||||||
Ý kiến của sinh viên. | SL | 7 | 184 | 93 | 88 | 17 | 11 |
% | 1,75 | 46,00 | 23,25 | 22,00 | 4,25 | 2,75 |
SL | 0 | 4 | 1 | 1 | 0 | ||
% | 0 | 66,68 | 16,66 | 16,66 | 0 | ||
Một số sinh viên chưa tìm mọi cách vượt khổ trong học tập tiếng Anh | |||||||
Ý kiến của sinh viên | SL | 11 | 169 | 65 | 109 | 30 | 16 |
% | 2,5 | 42,25 | 16,25 | 27,25 | 7,5 | 4,00 | |
Ý kiến của giảng viên | SL | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | |
% | 0 | 83,34 | 16,66 | 0 | 0 | ||
Một số sinh viên học tập với thái độ trung bình chủ nghĩa | |||||||
Ý kiến của sinh viên. | SL | 61 | 254 | 48 | 19 | 7 | 11 |
% | 15,25 | 63,50 | 12,00 | 4,75 | 1,75 | 2,75 | |
Ý kiến của giang viên | SL | 0 | 2 | 1 | 3 | 0 | |
% | 0 | 33,33 | 16,66 | 50,01 | 0 | ||
Một số sinh viên lơ là trong việc học tiếng Anh. | |||||||
Ý kiến của sinh viên. | SL | 3 | 36 | 60 | 197 | 87 | 17 |
% | 0,75 | 9,00 | 15,00 | 49,25 | 21,75 | 4,25 | |
Ý kiến của giang viên | SL | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | |
% | 0 | 83,34 | 16,66 | 0 | 0 | ||
Việc học tiếng Anh giữa các sinh viên không đồng đều | |||||||
Ý kiến của sinh viên. | SL | 66 | 229 | 34 | 39 | 8 | 6 |
% | 16,50 | 57,25 | 8,50 | 9,75 | 2,00 | 1,50 | |
Ý kiến của giang viên. | SL | 2 | 3 | 1 | 0 | 0 | |
% | 33,33 | 50,01 | 16,66 | 0 | 0 | ||
Có cố gắng học nhưng không đạt hiệu quả. | |||||||
Ý kiến của sinh viên. | SL | 15 | 123 | 81 | 115 | 25 | 21 |
% | 3,75 | 30,75 | 20,25 | 28,75 | 6,25 | 5,25 | |
Ý kiến của giảng viên | SL | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | |
% | 0 | 83,34 | 16,66 | 0 | 0 |
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho ta thấy 20,50% sinh viên đồng ý rằng họ học tiếng Anh để đối phó với thi cử, còn tới 21,5 % còn lưỡng lự khi trả lời câu hỏi này. Chỉ có 3,50% sinh viên rất đồng ý với nhận xét trên.
Có 38% sinh viên nói chưa quan tâm đúng mức đến môn học tiếng Anh, gần 48% sinh viên nói họ chưa đào sâu suy nghĩ trong học tập. Một số lượng không nhỏ là 45% cho rằng sinh viên chưa tìm mọi cách để vượt khó trong học tập và có tới gần 79% nhận xét nhiều sinh viên học tập với thái độ trung bình chủ nghĩa. Khoảng gần 11% sinh viên nói họ lơ là trong việc học tập tiếng Anh, gần 74% sinh viên nói việc học tiếng Anh giữa các sinh viên là không đồng đều và hơn 34,5 % sinh viên nói họ có cố gắng học nhưng không đạt hiệu qua, có lẽ những sinh viên này đã gặp khó khăn về phượng pháp học ngoại ngữ .
Kết quả khảo sát cũng cho ta thấy, gần 67% giảng viên đồng ý với nhận xét - Nhiều sinh viên học tiếng Anh để đối phó với thi cử, nhiều sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến môn học và đa số sinh viên chưa đào sâu suy nghĩ trong học tập ; 83% giảng viên cho rằng việc học tiếng Anh giữa các sinh viên không đồng đều, một số sinh viên chưa tìm mọi cách để vượt khó trong học tập tiếng Anh và một sô sinh viên có cố gắng học nhưng không đạt hiệu quả ; hơn 33% giảng viên cho rằng nhiều sinh viên học tập với thái độ trung bình chủ nghĩa và gần 17% còn lưỡng lự khi trả lời câu hỏi này .
Như vậy, còn một số không nhỏ sinh viên chưa thực sự nỗ lực trong học tập,
chưa quan tâm, dành thời gian đúng mức cho việc học tiếng Anh.
Nhà trường cần phải tổ chức quá trình dạy và học hợp lý hơn để giảm thiểu những khó khăn trong học tập và tạo cho họ hứng thú, lòng quyết tâm trong học tập tiếng Anh cũng như các môn học khác.
2.2.6.2. Tính chuyên cần, sang tạo của sinh viên trong việc học tiếng Anh
Bảng 2.15: Nhận xét về chuẩn bị bài trước khi đến lớp của sinh viên
Ý kiến của sinh viên | Ý kiến của giảng viên | ||||
Số lượng | Tỷ lệ(%) | Số lượng | Tỷ lệ(%) | ||
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp của sinh viên | Thường xuyên | 192 | 48,00 | 0 | 0 |
Không thường xuyên | 195 | 48,75 | 6 | 100,00 | |
Không bao giờ | 13 | 3,25 | 0 | 0 | |
Việc làm bài tập về nhà của sinh viên | Thường xuyên | 269 | 67,25 | 4 | 66,67 |
Không thường | 127 | 31,75 | 2 | 33,33 |
xuyên | ||||
Không bao giờ | 4 | 1,00 | 0 | 0 |
Theo số liệu của bảng trên, 48% sinh viên nói họ thường xuyên chuẩn bị bài tiếng Anh trước khi đến lớp, nhưng lại còn tới 48,75% sinh viên không thường xuyên chuẩn bị bài mới và có 3,25% sinh viên không bao giờ làm việc này.
Chúng ta nhận thấy số sinh viên thường xuyên và không thường xuyên làm bài là tương đương nhau. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như : không đủ thời gian dành cho việc học, chưa nhận thức được việc chuẩn bị bài là rất cần thiết, có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của bản thân.
Điều này đã được xác nhận một lần nữa khi 100% giảng viên cho thấy rằng sinh
viên không thường xuyên chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
Đối việc làm bài tập về nhà của sinh viên, có 67,25% sinh viên trả lời thường xuyên làm bài tập giảng viên giao về nhà. Tuy nhiên, vẫn còn một số luđng không ít là 31,75% sinh viên nói không thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ này và vẫn còn 1% sinh viên nói không bao giờ làm bài tập về nhà. Về nhận xét của giảng viên, có 66,67 % giảng viên nhận xét sinh viên thường xuyên làm bài tập giảng viên giao về nhà, còn 33,33% giảng viên nhận xét sinh viên không thường xuyên làm bài tập giảng viên giao về nhà.
Để nhận biết rò tính chuyên cần của sinh viên có bị ảnh hưởng do đặc điểm giới tính hay không, chúng tôi đã khảo sát việc chuẩn bị bài của sinh viên nam và nữ. Sau đây là những số liệu cụ thể:
Bảng 2.15.1: Việc chuẩn bị bài của sinh viên trước khi đến lớp theo giới tính
Sinh viên nam | Sinh viên nữ | ||||
Số lượng | Tỷ lệ(%) | Số lượng | Tỷ lệ(%) | ||
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp của sinh viên | Thường xuyên | 30 | 38,46 | 162 | 50,31 |
Không thường xuyên | 43 | 55,13 | 152 | 47,20 | |
Không bao giờ | 5 | 6,41 | 8 | 2,48 | |
Việc làm bài tập về nhà của sinh viên | Thường xuyên | 42 | 53,85 | 227 | 70,50 |
Không thường xuyên | 32 | 41,03 | 95 | 29,50 | |
Không bao giờ | 4 | 5,13 | 0 | 0 |
Theo số liệu của bảng 2.15.1, 38,46% sinh viên nam thường xuyên chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp, tỷ lệ này của nữ là 50,31% trội hơn so với tỷ lệ của nam gần 12%; 55,13% sinh viên nam không thường xuyên chuẩn bị bài mới, tỷ lệ này ở nữ là 47,20%, ít hơn tỷ lệ của nam gần 8%. Vẫn còn 6,41% sinh viên nam và 2,48% sinh viên nữ không bao giờ chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
Về việc làm bài tập về nhà, 53,85% sinh viên nam nói thường xuyên làm bài tập giảng viên giao về nhà, trong khi đó 70,50 % sinh viên nữ làm việc này, hơn hẳn 17,65% so với sinh viên nam; có 41,03% sinh viên nam không thường xuyên làm bài tập về nhà, tỷ lệ này ở nữ là 29,50%, ít hơn tỷ lệ của nam 11,53 %; không có sinh viên nữ nào không bao giờ làm bài tập về nhà nhưng vẫn còn 5,13% sinh viên nam không làm việc này.
Bảng 2.15.2: Việc chuẩn bị bài của sinh viên trước khi đến lớp học tiếng Anh theo địa phương
Tỉnh | Thành phố | ||||
Số lượng | Tỷ lệ(%) | Số lượng | Tỷ lệ(%) | ||
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp của sinh viên | Thường xuyên | 155 | 49,84 | 37 | 41,57 |
Không thường xuyên | 145 | 46,62 | 52 | 55,18 | |
Không bao giờ | 11 | 3,54 | 2 | 2,25 | |
Việc làm bài tập về nhà của sinh viên | Thường xuyên | 210 | 67,52 | 59 | 66,29 |
Không thường xuyên | 98 | 31,51 | 29 | 32,58 | |
Không bao giờ | 3 | 0,96 | 1 | 1,12 |
Theo số liệu của bảng 2.15.2, tỉ lệ sinh viên ở tỉnh có chuẩn bị bài trước khi đến lớp cao hơn tỉ lệ sinh viên ở thành phố (tỉnh: 49.84%; thành phố: 41.57%) và tỉ lệ sinh viên không thường xuyên làm việc này của sinh viên ở tỉnh cũng ít hơn tỉ lệ của sinh viên ở thành phố (tỉnh: 46.62%; thành phố: 55.18%). Như vậy, tỉ lệ sinh viên ở thành phố không thường xuyên chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp cao hơn tỉ lệ sinh viên ở tỉnh 8.56%, nhưng tỉ lệ sinh viên đến từ tỉnh không bao giờ chuẩn bị bài mới lại cao hơn tỉ lệ của sinh viên ở thành phố hơn 1 %.
Theo số liệu thống kê ở bảng trên, hầu như không có sự khác biệt giữa những
sinh viên đến từ tỉnh và những sinh viên đến từ thành phố về việc làm bài tập tiếng
Anh ở nhà: 67.52% sinh viên ở tỉnh và 66.29% sinh viên ở thành phố nói thường xuyên làm bài tập ở nhà; 31.51% sinh viên ở tỉnh và 32.58% sinh viên ở thành phố nói không thường xuyên làm việc này; vẫn còn khoảng 1% sinh viên ở tỉnh và thành phố nói không bao giờ làm bài tập giảng viên cho ở nhà.
Bảng 2.16: Mức độ sang tạo của sinh viên trong việc học tiếng Anh
Ý kiến của sinh viên Anh (chị) hãy cho nhận xét về mức độ sáng tạo của mình trong việc học tiếng Anh. | Ý kiến của giảng viên Xin qúy thầy (cô) cho nhận xét về mức độ sáng tạo của sinh viên trong việc học tiếng Anh. | |||||
Rất sáng tạo | Khá sáng tạo | Không sáng tạo | Rất sáng tạo | Khá sáng tạo | Không sáng tạo | |
Số lượng | 3 | 177 | 220 | 0 | 2 | 4 |
Tỷ lệ (%) | 0,75 | 44,25 | 55,00 | 00,00 | 33,33 | 66,67 |
Theo số liệu của bảng 2.16. , khi được hỏi về mức độ sáng tạo trong việc học tập môn tiếng Anh, chỉ có 0,75% sinh viên trả lời là sáng tạo, có 44,25% sinh viên trả lời là khá sáng tạo, ngược lại còn đến 55% sinh viên trả lời là không sáng tạo. Về khía cạnh này, có đến 67,64% giảng viên cho rằng sinh viên không sáng tạo khi học tiếng Anh, chỉ có 33,33% giảng viên cho rằng sinh viên có sáng tạo trong hoạt động này.
Bảng 2.15.1: Mức độ sáng tạo của sinh viên khi học tiếng Anh theo giới tính
Giới | Rất sáng tạo | Khá sáng tạo | Không sáng tạo | ||
1 | Nam | Số lượng | 2 | 30 | 46 |
Tỷ lệ (%) | 2,56 | 38,46 | 58,97 | ||
2 | Nữ | Số lượng | 1 | 147 | 174 |
Tỷ lệ (%) | 0,31 | 45,65 | 54,04 |
Số liệu khảo sát ở bảng 2.16.1 cho biết, hầu như không có sinh viên nào nói rất sáng tạo khi học tiếng Anh - chỉ có 2 sinh viên nam và 1 sinh viên nữ nói điều này; có 38,46% sinh viên nam nói khá sáng tạo, 45,65% sinh viên nữ nói điều này, nhiều hơn