gian học tập nhất định và thuận lợi cho mình nên việc bố trí thời điểm học tập cho một số lượng lớn là một điều không phải dễ dàng nhưng trường ĐH KHTN đã đáp ứng được các yêu cầu đó và làm cho sinh viên hài lòng (trung bình = 3.18 - bảng 4.11)
Bảng 4.11: Kết quả đánh giá của sinh viên về điều kiện học tập
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 23 | Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý | 799 | 3.07 | 1.073 |
Cau 24 | Thời gian học tập được bố trí thuận lợi cho sinh viên | 798 | 3.16 | 1.085 |
Cau 31 | Phòng học rộng rãi, thoáng mát, đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi | 800 | 3.10 | 1.101 |
Cau 32 | Phòng học đảm bảo đủ âm thanh, ánh sáng | 800 | 3.38 | 1.027 |
Trung bình | 3.18 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Loại Kết Quả Học Tập Của Mẫu Nghiên Cứu
- Kiểm Định Sự Phù Hợp Của Mô Hình – Phân Tích Hồi Quy
- Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Nhân Tố Kỹ Năng Chung
- Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Nhân Tố Giáo Trình
- Kiểm Định Giả Thuyết H 04 : Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Không Ảnh Hưởng
- Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Qua 13 Nhân Tố
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Trong đó, ta thấy điều kiện âm thanh, ánh sáng của phòng học được sinh viên đánh giá cao lại một lần nữa khẳng định sự đầu tư cho cơ sở vật chất là rất nhiều (Trung bình = 3.38). Với một số lượng lớn sinh viên như thế thì việc bố trí một lớp học có đông sinh viên là điều không thể tránh khỏi dẫn đến sự hài lòng của sinh viên chỉ vừa qua mức hài lòng (trung bình = 3.07), tuy nhiên việc bố trí những lớp đông sinh viên chỉ áp dụng cho những học phần chung ở giai đoạn đại cương và sự hài lòng của sinh viên đối với yếu tố này tăng trong năm học các năm học tiếp theo của sinh viên (bảng 4.12)
Kiểm định Chi – square (Pearson Chi – Square = 27.287, df = 12, p – value
= 0.007) ở phụ lục 5.2 cũng cho ta thấy được có sự hài lòng khác nhau về số lượng lớp học theo từng năm học của sinh viên ở mức ý nghĩa = 0,01
Bên cạnh đó, kể từ năm 2010 trường ĐH KHTN đang từng bước đưa vào sử dụng thêm một số phòng học, phòng thí nghiệm mới, hiện đại tại cơ sở Linh Trung, Thủ Đức nên tình trạng một lớp học có số lượng sinh viên đông đang dần được cải
thiện và một khi nhà trường đưa vào sử dụng tất cả các phòng ốc đang trong thời gian quy hoạch thì tình trạng này chắc chắn sẽ không còn tồn tại. Khi đó sự hài lòng của sinh viên về điều kiện học tập sẽ tăng cao.
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá của sinh viên về sự hợp lý của số lượng sinh viên trong lớp học
Lớp học có số lượng sinh viên hợp lý | Tổng | ||||||
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Không có ý kiến | Đồng ý | Hoàn toàn đồng ý | |||
1 | Số lượng | 24 | 61 | 49 | 53 | 12 | 199 |
% | 12.1% | 30.7% | 24.6% | 26.6% | 6.0% | 100.0% | |
2 | Số lượng | 10 | 39 | 56 | 82 | 13 | 200 |
% | 5.0% | 19.5% | 28.0% | 41.0% | 6.5% | 100.0% | |
3 | Số lượng | 15 | 54 | 54 | 58 | 19 | 200 |
% | 7.5% | 27.0% | 27.0% | 29.0% | 9.5% | 100.0% | |
4 | Số lượng | 7 | 52 | 59 | 68 | 14 | 200 |
% | 3.5% | 26.0% | 29.5% | 34.0% | 7.0% | 100.0% | |
Tổng | Số lượng | 56 | 206 | 218 | 261 | 58 | 799 |
% | 7.0% | 25.8% | 27.3% | 32.7% | 7.3% | 100.0% |
4.3.6 Sự hài lòng của sinh viên đối với Mức độ đáp ứng công tác hành chính của Nhà trường
Ngoài việc được học tập một chương trình tiến bộ với đội ngũ giảng viên trình độ cao trong một môi trường học tập thích hợp, được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất thì sự hài lòng của sinh viên còn phụ thuộc vào mức độ đáp ứng từ phía cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa) và các nhân viên trong trường. Thông qua kết quả phỏng vấn sâu sinh viên về những kỳ vọng đối với nhà trường đều thu được ý kiến chung như ý kiến của sinh viên sau:
Hộp 4.5: Kỳ vọng của sinh viên đối với nhà trường.
Đối với Ban chủ nhiệm Khoa, em mong muốn được giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến việc học tập như: đăng ký học lại, học cải thiện. chỉnh sửa học phần, hướng dẫn chọn chuyên ngành… Ngoài ra Ban chủ nhiệm khoa cũng phải thông báo khung chương trình học từng giai đoạn, thời gian học cụ thể đến từng sinh viên để cho sinh viên có thể sắp xếp và điều chỉnh tiến độ học tập của mình. Đối với Ban giám hiệu nhà trường thì em mong muốn các Thầy/ cô quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu học tập của sinh viên. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để cho chúng em có cơ hội làm quen với môi trường thực tế. Riêng đối với nhân viên hành chính thì phải có thái độ thân thiện, tôn trọng và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên. Giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, chính xác, đặc biệt là phải có sự giải quyết thống nhất giữa phòng Đào tạo và Văn phòng khoa. (PSV, V, nữ sinh viên năm 2, ngành Công nghệ Sinh học)
Từ những kỳ vọng và mức độ đáp ứng của nhà trường đối với các kỳ vọng
đó ta có kết quả đánh giá của sinh viên theo bảng 4.13
Bảng 4.13: Đánh giá của sinh viên về mức độ đáp ứng công tác hành chính của nhà trường
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 39 | Cán bộ quản lý (Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa) giải quyết thỏa đáng các yêu cầu của sinh viên | 798 | 3.35 | .917 |
Cau 40 | Nhân viên hành chính có thái độ phục vụ tốt và tôn trọng sinh viên | 800 | 3.26 | .953 |
Trung bình | 3.31 |
Theo kết quả đánh giá này thì ta thấy sinh viên có mức độ hài lòng cao (Trung bình = 3.31) về mức độ đáp ứng của nhà trường đối với các kỳ vọng của mình. Qua đó, việc tìm hiểu thêm các kỳ vọng của sinh viên để đáp ứng ở mức tốt nhất là chìa khóa để nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo tại trường.
4.3.7 Sự hài lòng của sinh viên đối với 7 nhân tố còn lại
4.3.7.1Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố Phương pháp giảng dạy và kiểmtra
Như đã phân tích ở nhân tố Giảng viên, một giảng viên nếu có kiến thức sâu rộng nhưng không có một phương pháp sư phạm tốt thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự tiếp thu kiến thức của sinh viên. Để khắc phục được điều đó thì giảng viên phải biết áp dụng nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau cho từng đối tượng sinh viên, từng chuyên đề mà mình giảng dạy nhằm giúp cho sự truyền thụ của giảng viên đến sinh viên hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, việc giảng viên sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập cũng là một hoạt động tích cực nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động giảng dạy bởi ngoài việc giúp cho giảng viên nắm bắt được tình hình học tập của sinh viên, giúp sinh viên tập trung học tập mà còn giúp cho giảng viên phát hiện những điểm khuyết trong kiến thức của sinh viên và có những điều chỉnh hợp lý. Vì vậy, hoạt động kiểm tra đánh giá cần phải được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình học tập với nhiều hình thức khác nhau.
Bảng 4.14: Đánh giá của sinh viên về Phương pháp giảng dạy và kiểm tra
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 11 | Giảng viên đã sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy | 797 | 3.35 | .915 |
Cau 17 | Giảng viên đã sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá môn học | 797 | 3.43 | .915 |
Cau 18 | Giảng viên kiểm tra đánh giá thường xuyên trong suốt quá trình học tập | 795 | 3.17 | .957 |
Trung bình | 3.32 |
Bảng 4.14 cho thấy kết quả đánh giá của sinh viên về phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của sinh viên. Thông qua kết quả ta thấy sinh viên còn chưa có sự hài lòng thật sự cao đối với hoạt động này của giảng viên. Tuy rằng áp dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau nhưng thông thường một giảng viên
chỉ áp dụng 2 lần đánh giá trong suốt một học kỳ đó là đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ theo một hệ số điểm nhất định. Việc đánh giá định kỳ như thế khiến cho sinh viên có một thói quen đối phó theo từng thời điểm mà không tập trung vào môn học trong những thời gian còn lại làm cho kiến thức của sinh viên dễ dàng xuất hiện những lỗ trống nhất định và kết quả là sự hài lòng của sinh viên chưa thật sự cao (trung bình = 3.17). Điều này chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy qua kết quả phỏng vấn sâu tại hộp 4.6
Hộp 4.6: Ý kiến của sinh viên đối với phương pháp giảng dạy và kiểm tra của giảng viên
Các Thầy/Cô thường xuyên dùng phương pháp thuyết trình mổi khi bắt đầu truyền đạt kiến thức mới, chúng em chỉ việc lắng nghe và ghi chép lại. Đến khi Thầy/Cô hỏi có vấn đề gì cần trao đổi hay không thì chẳng bạn nào có ý kiến gì vì thật sự các bạn còn rất lờ mờ và chưa nắm được vấn đề và không biết nên hỏi từ đâu. Theo em, các Thầy/Cô cần có cách tiếp cận khác hơn như là đàm thoại và dẫn dắt vấn đề để chúng em dễ tiếp thu hơn. (PVS, P, nam sinh viên năm nhất, ngành Khoa học Môi trường)
Trong hầu hết các môn học giảng viên chỉ kiểm tra 2 lần định kỳ vì vậy mà một số bạn không học từ đầu, chỉ đợi đến lúc thi thì mới học đối phó cho vừa đủ điểm đậu. Một số bạn còn có ý nghĩ là điểm giữa kỳ thấp cũng chẳng sao vì còn lại điểm cuối kỳ chiếm đến 70% cho nên đến lúc thi mới bắt đầu học. Theo em và một số bạn trong lớp thì nhà trường nên chia nhỏ điểm này ra theo nhiều mục như: điểm chuyên cần, bài tập nhỏ/seminar theo nhóm hoặc cá nhân, điểm giữa kỳ, điểm cuối kỳ…có như thế thì các bạn mới nghiêm túc tập trung vào việc học. (PSV, Th, nam sinh viên năm 3, ngành Toán – Tin học)
Từ kết quả này giảng viên cần phải áp dụng việc kiểm tra đánh giá thường xuyên và không theo định kỳ để kết quả đánh giá phản ánh đúng thực lực của sinh viên.
4.3.7.2Sự hài lòng của SV đối với nhân tố Công tác kiểm tra, đánh giá
Song song với việc thường xuyên áp dụng các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau thì công tác tổ chức kiểm tra đánh giá cũng cần được chú ý. Đặc biệt là vai trò của Giảng viên, của phòng Đào tạo và của các khoa cần được phát huy một cách hiệu quả để cho công tác tổ chức thi cử được diễn ra một cách nghiêm túc, chặt chẽ đảm bảo được kết quả đánh giá là chính xác và công bằng đối với tất cả các sinh viên. Điều này vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của sinh viên và thương hiệu của nhà trường. Kết quả đánh giá được trình bày trong bảng 4.15 cho thấy sự hài lòng của sinh viên về hoạt động này ở mức cao (trung bình = 3.74), đặc biệt là công tác tổ chức thi cử được sinh viên đánh giá rất cao (trung bình = 4.08). Điều này cho thấy công tác kiểm tra đánh giá được nhà trường thực hiện rất tốt và đạt được sự tin cậy của sinh viên. Kết quả này được khẳng định một lần nữa trong kết quả phỏng vấn sâu theo hộp 4.7
Bảng 4.15: Đánh giá của sinh viên về Công tác kiểm tra, đánh giá
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 14 | Giảng viên đảm bảo giờ lên lớp và kế hoạch giảng dạy | 799 | 3.67 | .880 |
Cau 19 | Giảng viên đánh giá kết quả học tập chính xác | 795 | 3.48 | .825 |
Cau 20 | Giảng viên đánh giá kết quả học tập công bằng đối với sinh viên | 795 | 3.71 | .802 |
Cau 27 | Công tác tổ chức thi cử nghiêm túc, chặt chẽ | 799 | 4.08 | .729 |
Trung bình | 3.74 |
Hộp 4.7: Nhận xét của sinh viên về công tác kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức thi trong nhà trường được diễn ra rất nghiêm túc và chặt chẽ, ít có trường hợp vi phạm trong lúc thi. Các kết quả thi cũng được nhà trường công bố công khai, sinh viên có quyền phúc khảo nếu thấy không đúng…điều này làm cho chúng em cảm thấy rất hài lòng vì chúng em chỉ mong được đánh giá đúng với năng lực của mình. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành Công nghệ thông tin)
4.3.7.3Sự hài lòng của SV đối với nhân tố Sự phù hợp trong tổ chức đào tạo
Một nhân tố khác cũng cần được chú ý đó là Sự phù hợp trong quá trình tổ chức hoạt động đào tạo. Nhân tố này bao gồm các yếu tố như số tín chỉ phù hợp, cấu trúc chương trình thuận lợi cho việc học của sinh viên… Kết quả đánh giá tại bảng 4.16 cho thấy sinh viên hài lòng cao đối với nhân tố này (trung bình = 3.45).
Bảng 4.16: Đánh giá của sinh viên về Sự phù hợp trong tổ chức đào tạo
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 4 | Tổng số tín chỉ của tất cả các môn trong chương trình là phù hợp | 797 | 3.40 | .972 |
Cau 5 | Cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của SV | 798 | 3.12 | .987 |
Cau 25 | Các hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau phù hợp với tính chất của từng môn học | 798 | 3.56 | .765 |
Cau 26 | Đề thi bám sát với nội dung và mục tiêu của từng môn học | 799 | 3.71 | .740 |
Trung bình | 3.45 |
Trong đó, yếu tố cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt thuận lợi cho việc học tập của sinh viên được đánh giá thấp so với các yếu tố khác (trung bình = 3.12) điều này có thể giải thích theo năm học sinh viên. Đối với sinh viên năm nhất đã quen với cách học ở phổ thông nên lần đầu tiếp xúc với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ không khỏi bỡ ngỡ và rất khó làm quen, họ chưa hiểu được như thế nào là mềm dẻo, linh hoạt trong chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, sinh viên phải tiếp thu một khối kiến thức mới của giai đoạn đại cương khiến cho sinh viên cảm thấy việc học khá nặng nề và bị áp lực. Tuy nhiên, càng về sau sinh viên càng quen với cách học này và có đánh giá cao hơn (Pearson Chi-Square = 35.026; df = 12; p-value = 0.000 – Phụ lục 5.10). Kết quả phỏng vấn sâu sinh viên về nhân tố này (hộp 4.8) cũng đã khẳng định thêm cho những lý giải trên.
Hộp 4.8: Ý kiến của sinh viên về sự phù hợp trong tổ chức đào tạo
Mỗi khi nghĩ lại thời gian học năm đầu tiên em rất sợ, môn học nào cũng thấy khó và nặng. Chúng em đã phải cố gắng rất nhiều mới có thể theo kịp những gì Thầy/Cô dạy, đặc biệt là em rất sốc với việc thi vấn đáp môn Toán cao cấp. Nhưng bây giờ em thấy cách thi đó giúp hay vì nó giúp cho em có được một sự nhạy bén và giải quyết vấn đề nhanh. Những môn học cũng không làm cho chúng em cảm thấy bị áp lực như lúc trước vì chúng em đã biết cách học và có thể lựa chọn những học phần thay thế trong chương trình. (PVS, C, nam sinh viên năm 3, ngành Vật Lý)
4.3.7.4Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố Thư viện
Bên cạnh các yếu tố về trang thiết bị phục vụ học tập, điều kiện học tập thì việc tạo ra một môi trường để sinh viên tự học, tự nghiên cứu là một việc không kém phần quan trọng. Với diện tích rộng chiếm trọn 2 tầng lầu của tòa nhà mới, có phòng đọc riêng và nguồn tài liệu phong phú đa dạng lên đến 53.000 cuốn (trong đó có 48.000 cuốn gắn với nội dung đào tạo và cấp bằng của nhà trường) Thư viện trường đã đáp ứng yêu cầu thông tin cho mọi đối tượng từ sinh viên, học viên, giảng viên, nhà nghiên cứu đến doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà trường còn có hệ thống thư viện được tin học hóa, có các tài liệu điện tử, thường xuyên cập nhật các tài liệu mới. Thư viện số sử dụng phần mềm mã nguồn mở thư viện số Greenstone để tạo lập những bộ sưu tập thông tin chuyên ngành, cổng thông tin tích hợp tài liệu điện tử từ mọi nguồn giúp cho độc giả có thể truy tìm theo tác giả, nhan đề, từ khóa, tiêu đề, đề mục… một cách dễ dàng (hộp 4.9)
Hộp 4.9: Nhận xét của sinh viên về Thư viện
Em và các bạn rất thích học tại thư viện của trường vì ở đó rộng rãi, mát mẻ và có nhiều tài liệu đến môn học, đặc biệt là không khí học tập tại đó giúp cho chúng em có sự tập trung cao và học hiệu quả hơn. Ngoài ra thư viện điện tử của trường rất tốt, mỗi khi không có điều kiện lên thư viện em có thể tìm tài liệu tại nhà hoặc bất cứ nơi nào thông qua hệ thống này. (PVS, T, nam SV năm 4, ngành Toán – Tin học)