Chính các yếu tố này đã giúp cho sinh viên có sự hài lòng cao đối với thư viện của nhà trường (bảng 4.17)
Bảng 4.17: Đánh giá của sinh viên đối với Thư viện
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 36 | Thư viên có nguồn tài liệu tham khảo phong phú, đa dạng | 800 | 3.46 | .909 |
Cau 37 | Thư viện đảm bảo không gian, chỗ ngồi đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên | 796 | 3.48 | .896 |
Cau 38 | Thư viện điện tử giúp cho việc tra cứu tài liệu dễ dàng, nhanh chóng | 800 | 3.38 | .879 |
Trung bình | 3.44 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Định Sự Phù Hợp Của Mô Hình – Phân Tích Hồi Quy
- Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Đối Với Nhân Tố Kỹ Năng Chung
- Kết Quả Đánh Giá Của Sinh Viên Về Điều Kiện Học Tập
- Kiểm Định Giả Thuyết H 04 : Kết Quả Học Tập Của Sinh Viên Không Ảnh Hưởng
- Sự Hài Lòng Của Sinh Viên Qua 13 Nhân Tố
- Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường đại học khoa học tự nhiên, đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh - 13
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Hiện tại, nhà trường đang tích cực triển khai nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình toà nhà Thư Viện hiện đại thuộc dự án thành phần QG-HCM-07 với tổng vốn đầu tư là: 83.113.549.000đ, với quy mô cao 09 tầng, tổng diện tích sàn: 9.428m2. Một khi Thư viện này hoàn thành và đưa vào hoạt động, đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu ngày càng cao của sinh viên thì chắc chắn sự hài lòng của sinh viên đối với Thư viện sẽ tăng cao hơn nữa.
4.3.7.5Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố Giáo trình
Kết quả đánh giá của sinh viên đối với giáo trình được thể hiện tại bảng 4.18. Thông qua đó ta thấy được sinh viên có sự hài lòng cao đối với nhân tố giáo trình (trung bình = 3.51)
Bảng 4.18: Đánh giá của sinh viên về Giáo trình
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 28 | Giáo trình mỗi môn học được cung cấp đầy đủ, đa dạng | 799 | 3.50 | .942 |
Cau 29 | Giáo trình được biên soạn rò ràng, đảm bảo nội dung chính xác | 799 | 3.48 | .870 |
Cau 30 | Giáo trình giúp sinh viên tự học được | 800 | 3.56 | .929 |
Trung bình | 3.51 |
Theo phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của trường ĐHKHTN hiện nay thì sinh viên có thể tích lũy kiến thức trong mọi thời điểm, chủ động trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân nhằm tạo nên một hiệu quả cao trong đào tạo và để đạt được điều này thì vai trò của giáo trình là rất quan trọng. Với một học phần có giáo trình đa dạng, được biên soạn rò ràng và nội dung chính xác thì sinh viên có thể tự học, tự nghiên cứu tại nhà mà không tốn nhiều thời gian trên lớp (Hộp 4.10)
Hộp 4.10: Ý kiến của sinh về giáo trình
Em ít khi lên lớp, thường thì em chỉ lên lớp vào ngày đầu tiên để biết mặt Thầy/Cô và danh mục giáo trình sau đó em tự học ở nhà dựa trên giáo trình đó. Các giáo trình này thường được biên soạn rò ràng và dễ hiểu, chỗ nào không rò thì em hỏi lại bạn hoặc gửi mail nhờ Thầy/Cô trả lời. Các Thầy/Cô rất tận tình hướng dẫn và trả lời mail của em rất sớm. Suốt 4 năm học vừa qua chỉ có năm đầu tiên là em lên trường nhiều nhất còn về sau em chỉ lên trường khi cần thiết mà thôi vì tất cả các thông tin liên quan đều có hết trên mạng. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành Công nghệ Thông tin)
4.3.7.6Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố Thông tin đào tạo
Kết quả đánh giá của sinh viên đối với nhân tố thông tin đào tạo trong bảng
4.19 cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao (trung bình = 3.68). Trong đó, sinh viên đánh giá cao nhất về các thông tin mà giảng viên đã cung cấp cho sinh viên vào đầu mỗi học phần như kế hoạch giảng dạy, các tiêu chí để đánh giá kết quả học tập. Qua đó, sinh viên có thể chủ động sắp xếp thời gian học tập theo kế hoạch của từng học phần khác nhau và tham gia vào các tiêu chí đánh giá để kết quả học tập đạt mức tốt nhất. Tuy nhiên, các thông tin trên website trường chưa khiến cho sinh viên hoàn toàn hài lòng mà còn một số vấn đề tồn tại về website của trường (Hôp 4.11) vì thế nhà trường cần phải thường xuyên rà soát và cập nhật các thông tin từ các đơn vị trong trường nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin của sinh viên.
Bảng 4.19: Đánh giá của sinh viên về Thông tin đào tạo
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 21 | Sinh viên được thông báo đầy đủ kế hoạch giảng dạy | 800 | 3.75 | .911 |
Cau 22 | Sinh viên được thông báo đầy đủ các tiêu chí đánh giá kết quả học tập | 796 | 3.84 | .830 |
Cau 41 | Các thông tin trên website của trường đa dạng, phong phú và cập nhật thường xuyên | 794 | 3.45 | 1.022 |
Trung bình | 3.68 |
Hộp 4.11: Ý kiến của sinh viên về Thông tin đào tạo
Nhà trường cần đưa thêm nhiều quy định và thông tin về đào tạo lên website trường và website Khoa để cho chúng em có thể nắm bắt được thông tin mới nhất (PVS, O, nữ sinh viên năm 1, ngành Công nghệ Thông tin)
Website trường có quá nhiều thông tin vì tất cả các đơn vị đều đưa thông tin lên đó cho nên rất khó theo dòi, một số đơn vị đơn thông tin nhưng không đề tên đơn vị nên khi cần thiết không biết liên hệ với ai. Trong khi đó các thông tin tại website của khoa đều đã quá cũ và hầu như không thấy cập nhật mới (PVS, Ng, nữ sinh viên năm 4, ngành Công nghệ Sinh học)
4.3.7.7Sự hài lòng của sinh viên đối với nhân tố Nội dung chương trình đào tạo vàrèn luyện sinh viên
Nội dung của chương trình đào tạo đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại của một ngành/chuyên ngành đào tạo. Nó phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước. Ngoài ra chương trình này phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. Theo đó sinh viên có thể theo học một chương trình đào tạo tương đương ở bất kỳ cơ sở đào
tạo nào (liên thông ngang) hoặc học theo học một chương trình đào tạo cao hơn hoặc thấp hơn cùng ngành (liên thông dọc). Chính hình thức này đã tạo ra một sự thuận lợi rất lớn cho việc học tập của sinh viên và kết quả là sinh viên có sự hài lòng cao đối với nhân tố này (bảng 4.20). Ngoài ra khi thực hiện phỏng vấn sâu sinh viên còn nêu lên một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện đối với nhân tố nội dung chương trình đào tạo và rèn luyện sinh viên (Hộp 4.12)
Bảng 4.20: Đánh giá của sinh viên về Nội dung chương trình đào tạo và rèn luyện sinh viên
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 7 | Nội dung chương trình có nhiều kiến thức được cập nhật | 794 | 3.55 | .877 |
Cau 8 | Chương trình đào tạo được thiết kế có thể liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác | 794 | 3.61 | .848 |
Cau 42 | Sinh viên được rèn luyện về đạo đức, tác phong và nhân cách | 800 | 3.78 | .738 |
Trung bình | 3.65 |
Hộp 4.12: Kiến nghị của sinh viên về Nội dung chương trình đào tạo và rèn luyện sinh viên
Nhà trường cần phải thường xuyên tham khảo chương trình đào tạo của các trường đại học lớn và nổi tiếng để điều chỉnh chương trình đào tạo hiện có đảm bảo cho việc cập nhật các thông tin mới và chính xác. (PVS, B, nam sinh viên năm 4, ngành Công nghệ thông tin)
Theo em, nhà trường cần quan tâm đến yếu tố kỷ luật, phải thường xuyên nhắc nhở sinh viên về nội quy, quy chế của nhà trường và xử phạt thật nghiêm những hành vi vi phạm nhằm hình thành đức tính tốt cho sinh viên (PVS, M, nữ sinh viên năm 3, ngành Vật Lý)
4.4 Đánh giá chung và Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá chung sự hài lòng của sinh viên
Nội dung | Tổng | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Cau 51 | Nếu được chọn lại bạn sẽ lại chọn ngành mình đang học? | 798 | 3.61 | 1.218 |
Cau 52 | Bạn hài lòng về hoạt động đào tạo cũng như môi trường học tập của trường ĐH KHTN TPHCM? | 798 | 3.75 | .824 |
Trung bình | 798 | 3.68 |
Kết quả đánh giá của sinh viên về sự hài lòng của sinh viên theo bảng 4.21 cho thấy sinh viên có sự hài lòng chung cao đối với hoạt động đào tạo của nhà trường (Trung bình = 3.68). Cụ thể là đối với câu 52, bảng phân bố tần số (bảng 4.22) cho thấy sinh viên có sự hài lòng cao về hoạt động đào tạo cũng như môi trường học tập của trường ĐH KHTN: 7.5% sinh viên không hài lòng, 23.6% sinh viên hài lòng và 68.8% sinh viên hài lòng ở mức cao và rất cao (Trung bình = 3.75).
Bảng 4.22: Phân bố tần số về sự hài lòng của SV đối với hoạt động đào tạo và môi trường học tập tại trường ĐH KHTN
Tần số | Phần trăm | Mức độ hài lòng | ||
1 | Hoàn toàn không đồng ý | 9 | 1.1 | Rất không hài lòng |
2 | Không đồng ý | 51 | 6.4 | Không hài lòng |
3 | Không có ý kiến | 188 | 23.5 | Hài lòng |
4 | Đồng ý | 432 | 54.0 | Hài lòng cao |
5 | Hoàn toàn đồng ý | 118 | 14.8 | Hài lòng rất cao |
Tổng | 798 | 99.8 | ||
Khuyết | 2 | .2 | ||
Tổng | 800 | 100.0 |
Kết quả trên cho thấy trường ĐH KHTN đã thực hiện được những hoạt động thiết thực đáp ứng được các kỳ vọng của sinh viên. Tuy nhiên để xem đánh giá rò hơn về kết quả này ta thực hiện kiểm định một số giả thuyết sau:
4.4.1 Kiểm định giả thuyết H01: giới tính không có ảnh hưởng đến sự hài lòng
đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN
Bảng 4.23: Mối liên hệ giữa giới tính với sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt động đào tạo và môi trường học tập | Tổng | ||||||
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Không có ý kiến | Đồng ý | Hoàn toàn đồng ý | |||
Nam | Số lượng | 5 | 33 | 77 | 214 | 70 | 399 |
% | 1.3% | 8.3% | 19.3% | 53.6% | 17.5% | 100.0% | |
Nữ | Số lượng | 4 | 18 | 111 | 218 | 48 | 399 |
% | 1.0% | 4.5% | 27.8% | 54.6% | 12.0% | 100.0% | |
Tổng | Số lượng | 9 | 51 | 188 | 432 | 118 | 798 |
% | 1.1% | 6.4% | 23.6% | 54.1% | 14.8% | 100.0% |
Kết quả kiểm định Chi - Square cho giá trị p – value = 0.005 < 0.01 (phụ lục 5.3) € bác bỏ giả thuyết H01. Từ kết quả bảng 4.23 cho thấy có sự hài lòng khác nhau ở hai nhóm đối tượng nam và nữ, cụ thể là trong 798 sinh viên nam, nữ được khảo sát thì có 38 sinh viên nam không hài lòng và có 22 sinh viên nữ không hài lòng, số lượng nam sinh viên trung lập là 77 trong khi số lượng nữ trung lập lên đến 111 sinh viên. Qua đó ta thấy giữa nam và nữ có sự đánh giá khác nhau về sự hài lòng đối hoạt động đào tạo của nhà trường. Hiểu được sự khác nhau này sẽ là một trong những cách giúp cho nhà trường đưa ra giải pháp thích hợp cho từng giới để nâng cao chất lượng đào tạo của mình.
4.4.2 Kiểm định giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN
Kết quả kiểm định Chi - Square cho giá trị P - value = 0.000 < 0.01 (phụ lục 5.4) € bác bỏ giả thuyết H02: không có sự khác nhau giữa các ngành học về sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN ở mức ý nghĩa = 0.01. Nói cách khác, các sinh viên ở các ngành học khác nhau sẽ có mức độ hài lòng khác nhau đối với hoạt động đào tạo của trường. Cụ thể kết quả trong bảng 4.24 cho thấy ngành Công nghệ Thông tin có số sinh viên hài lòng cao nhất
(82.4%), tiếp theo là ngành Vật lý (73.1%), ngành Toán – tin (71%), ngành Công nghệ Sinh học (66.9%), cuối cùng là ngành Khoa học Môi trường (51%).
Bảng 4.24: Mối liên hệ giữa ngành học với sự hài lòng của sinh viên
Hài lòng với hoạt động đào tạo và môi trường học tập | Tổng | ||||||
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Không có ý kiến | Đồng ý | Hoàn toàn đồng ý | |||
Toán - Tin | Số lượng | 1 | 5 | 40 | 91 | 22 | 159 |
% | .6% | 3.1% | 25.2% | 57.2% | 13.8% | 100.0% | |
CNTT | Số lượng | 0 | 4 | 24 | 98 | 34 | 160 |
% | .0% | 2.5% | 15.0% | 61.2% | 21.2% | 100.0% | |
Vật lý | Số lượng | 0 | 11 | 32 | 88 | 29 | 160 |
% | .0% | 6.9% | 20.0% | 55.0% | 18.1% | 100.0% | |
KHMT | Số lượng | 6 | 16 | 56 | 64 | 17 | 159 |
% | 3.8% | 10.1% | 35.2% | 40.3% | 10.7% | 100.0% | |
CNSH | Số lượng | 2 | 15 | 36 | 91 | 16 | 160 |
% | 1.2% | 9.4% | 22.5% | 56.9% | 10.0% | 100.0% | |
Tổng | Số lượng | 9 | 51 | 188 | 432 | 118 | 798 |
% | 1.1% | 6.4% | 23.6% | 54.1% | 14.8% | 100.0% |
Từ kết quả đánh giá này, Ban giám hiệu cũng như Ban chủ nhiệm các khoa/ngành cần phải tìm hiểu những kỳ vọng của sinh viên, rà soát điều chỉnh lại khung chương trình cho sát với thực tế, thường xuyên cập nhật các kiến thức mới, nâng cao trình độ và khả năng sư phạm của đội ngũ giảng viên cũng như không ngừng đầu tư phát triển các trang thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung và của ngành nói riêng, đặc biệt là ngành Khoa học Môi trường.
4.4.3 Kiểm định giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự lài lòng đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN theo năm học của sinh viên
Kết quả kiểm định Chi - Square cho giá trị P - value = 0.000 < 0.01 (phụ lục 5.5) € bác bỏ giả thuyết H03: Không có sự khác nhau về sự lài lòng đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN và năm học của sinh viên ở mức ý nghĩa
= 0.01. Điều đó cho thấy được sự đánh giá của sinh viên theo các năm học là có sự
khác nhau, cụ thể là sinh viên năm đầu tiên có mức độ hài lòng cao nhất, mức độ hài lòng này giảm dần đến năm thứ 3 và tăng lên cao vào năm thứ 4 (năm nhất 79%, năm thứ hai 70.9%, năm thứ ba 53% và năm thứ tư 72.9% sinh viên hài lòng đối với hoạt động đào tào của trường ĐH KHTN - bảng 4.25).
Bảng 4.25: Mối liên hệ giữa sự hài lòng của sinh viên theo năm học
Hài lòng với hoạt động đào tạo và môi trường học tập | Tổng | ||||||
Hoàn toàn không đồng ý | Không đồng ý | Không có ý kiến | Đồng ý | Hoàn toàn đồng ý | |||
Năm thứ 1 | Số lượng | 1 | 7 | 34 | 100 | 58 | 200 |
% | .5% | 3.5% | 17.0% | 50.0% | 29.0% | 100.0% | |
Năm thứ 2 | Số lượng | 4 | 12 | 42 | 120 | 21 | 199 |
% | 2.0% | 6.0% | 21.1% | 60.3% | 10.6% | 100.0% | |
Năm thứ 3 | Số lượng | 1 | 23 | 70 | 89 | 17 | 200 |
% | .5% | 11.5% | 35.0% | 44.5% | 8.5% | 100.0% | |
Năm thứ 4 | Số lượng | 3 | 9 | 42 | 123 | 22 | 199 |
% | 1.5% | 4.5% | 21.1% | 61.8% | 11.1% | 100.0% | |
Tổng | Số lượng | 9 | 51 | 188 | 432 | 118 | 798 |
% | 1.1% | 6.4% | 23.6% | 54.1% | 14.8% | 100.0% |
Điều này có thể lý giải như sau:
Khi mới bước vào giảng đường đại học, sinh viên được tiếp xúc với rất nhiều điều mới mẻ mà môi trường phổ thông không có được làm cho sinh viên thích thú. Bên cạnh đó, những sinh viên năm nhất này chưa được học nhiều, chưa được tiếp xúc nhiều với các kiến thức chuyên sâu, chưa có nhiều những đòi hỏi nhất định nên mức độ hài lòng của nhóm sinh viên này cao.
Sau một thời gian học tập tại trường, nhóm sinh viên năm thứ 2 và năm thứ 3 có những đòi hỏi ngày càng cao về nội dung chương trình đào tạo chuyên sâu nhưng việc giảng dạy chỉ dừng lại ở giai đoạn kiến thức đại cương và cơ sở ngành nên sinh mức độ hài lòng của sinh viên giảm xuống
Đến năm học thứ 4 sinh viên sẽ học kiến thức nhập môn chuyên ngành, được tiếp thu các kiến thức chuyên sâu và có nhiều cơ hội tiếp xúc với thực tế,