Phân Loại Kết Quả Học Tập Của Mẫu Nghiên Cứu


thì sự hài lòng đó sẽ dần bị suy giảm. Trình độ chuyên môn của giảng viên, phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra đánh giá, thái độ, sự tận tâm, nhiệt huyết của giảng viên… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của sinh viên. Vì vậy, trong giai đoạn này yếu tố người giảng viên đóng vai trò quyết định. Do đó, phần II của bảng hỏi sẽ là yếu tố Giảng viên.

- Song song với quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới thì các yếu tố về công tác tổ chức học tập, trang thiết bị, cơ sở phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên, các dịch vụ hỗ trợ của nhà trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự hài lòng của sinh viên. Một khi chương trình đào tạo tốt, giảng viên giỏi nhưng thiếu thốn các trang thiết bị phục vụ học tập, thiếu các phòng thí nghiệm để thực hành thì những kiến thức mà sinh viên tiếp thu được chỉ nằm trong lý thuyết, không mang tính thực tế hoặc nhà trường không có đầy đủ phòng ốc để sinh viên học tập, nghiên cứu thì cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc học của sinh viên, điều này khiến cho sự hài lòng của sinh viên đối với nhà trường suy giảm. Do đó, phần III của bảng hỏi sẽ bao gồm các yếu tố trên và gọi chung là Tổ chức, quản lý đào tạo.

- Cuối cùng là kết quả mà sinh viên đã đạt được sau một thời gian dài tham gia học tập tại trường. Đây chính là mục đích cuối cùng của sinh viên khi theo học một chương trình đào tạo nhất định: Học tập được những gì? Đạt được những gì từ khóa học? Khi ra trường có thể làm được những công việc gì? là những câu hỏi mà sinh viên quan tâm và mong muốn tìm được đáp án nhất. Nếu những đáp án này thỏa mãn những kỳ vọng ban đầu thì sự hài lòng cuối cùng của sinh viên đối với nhà trường sẽ cao, ngược lại thì sự hài lòng này sẽ thấp, thậm chí rất thấp. Do dó, phần IV của bảng hỏi sẽ tập trung vào các yếu tố như kỹ năng, kiến thức và năng lực mà sinh viên đạt được từ khóa học.


- Ngoài ra đề khẳng định sự hài lòng tổng thể và mức độ tin cậy của sinh viên đối với nhà trường, bảng hỏi cũng đưa ra thêm 2 câu để đánh giá chung (phần V)

Bảng hỏi tổng cộng 52 câu hỏi tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên (phụ lục 1). Các câu hỏi này được thiết kế theo thang Likert 5 mức độ để đánh giá sự hài lòng của sinh viên:

Mức độ Diễn giải

1 Hoàn toàn không đồng ý

2 Không đồng ý

3 Không có ý kiến

4 Đồng ý

5 Hoàn toàn đồng ý


Ngoài ra bảng hỏi còn được thiết kế thêm một phần phụ dùng để phỏng vấn sâu sinh viên gồm 2 câu hỏi mở:

Theo anh/chị:

1. Khi tham gia học tập tại trường anh chị mong đợi điều gì nhất?

2. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nhà trường cần làm những gì?

3.2.2 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn: thử và chính thức


Bước

Dạng

Phương pháp

Kỹ thuật

1

Thử nghiệm

Định lượng

Khảo sát ý kiến của 51 sinh viên

2

Chính thức

Định lượng

Khảo sát ý kiến của 800 sinh viên

Định tính

Phỏng vấn sâu 12 sinh viên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.


3.2.2.1Nghiên cứu thử

Bảng hỏi sau khi thiết kế được tiến hành khảo sát thử đối với 51 sinh viên được chọn ngẫu nhiên từ các ngành trong trường. Sau đó tiến hành phân tích kết quả thu thập được bằng phần mềm SPSS để tính độ tin cậy của bảng hỏi thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Qua đó các biến có tương quan tổng nhỏ (<0,3) được


chỉnh sửa (thông qua phản hồi của các sinh viên được khảo sát) và bảng hỏi được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,7)

Hệ số tin cậy của bảng hỏi khi khảo sát thử trên 51 sinh viên


Hệ số Cronbach's Alpha

Số câu hỏi

.910

52


3.2.2.2Nghiên cứu chính thức

Tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách khảo sát lấy ý kiến sinh viên thông qua bảng hỏi trên 800 sinh viên của 5 ngành: Toán – Tin, Công nghệ Thông tin, Vật lý, Công nghệ Sinh học và Khoa học Môi trường. Toàn bộ số phiếu thu được sẽ được xử lý bằng máy scan Cannon DR5051C, sau đó dữ liệu sẽ được làm sạch, mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS.

Tiến hành nghiên cứu định tính bằng cách chọn mỗi khóa học 3 sinh viên của 3 ngành bất kỳ trong 5 ngành khảo sát để thực hiện phỏng vấn sâu. 12 sinh viên này có sự khác nhau về giới tính, học lực cũng như hộ khẩu thường trú (nơi cư trú trước khi nhập học tại trường)


Chương 4. SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐH KHTN


4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Mẫu chọn gồm 800 sinh viên (400 nam và 400 nữ) từ 5 ngành khác nhau trong đó đó 223 sinh viên có hộ khẩu thường trú tại vùng thành thị và 577 sinh viên đến từ các tỉnh thành khác (theo bảng 4.1).

Bảng 4.1: Đặc điểm về nơi cư trú của mẫu nghiên cứu


Nơi cư trú

Tần số

Phần trăm

Phần trăm tích lũy

Các tỉnh khác

577

72.1

72.1

Thành phố

223

27.9

100.0

Tổng

800

100.0



Kết quả học tập của các sinh viên trải đều theo các mức xếp loại từ kém đến xuất sắc (tập trung chủ yếu ở mức trung bình khá và khá) theo bảng 4.2:

Bảng 4.2: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu


Xếp loại

Tần số

Phần trăm

Phần trăm tích lũy

Kém

8

1.0

1.0

Yếu

34

4.2

5.2

TB

125

15.6

20.9

TB Khá

321

40.1

61.0

Khá

245

30.6

91.6

Giỏi

64

8.0

99.6

Xuất sắc

3

.4

100.0

Tổng

800

100.0




3 0.63 %


8.00%


0.37%


1.00%


4.25%


Xep loai ket qua hoc tap

Ke m Ye u T B

T B Kha Kh a

Gi oi

Xu at sac

15 .63%


Pies show coun ts


40.13%


Hình 4 1 Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu Hình 4 2 Phân bố 2

Hình 4.1: Phân loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu


Hình 4 2 Phân bố tần số về xếp loại kết quả học tập của mẫu nghiên 3


Hình 4.2: Phân bố tần số về xếp loại kết quả học tập của mẫu nghiên cứu


4.2 Đánh giá bảng hỏi

4.2.1 Hệ số tin cậy Cronbach Alpha

Kết quả Cronbach Alpha của các biến được trình bày trong phụ lục 2. Các hệ số tương quan biến tổng (item total corelation) của các biến đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0.30. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory factor analysis) tiếp theo.

Hệ số Cronbach Alpha của thang đo = 0.921 cho thấy thang đo có độ tin cậy cao và được chấp nhận để đo mức độ hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH KHTN.


4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA - exploratory factor analysis)

Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:

Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng;

Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Phương pháp trích yếu tố Principal Component Analysis với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố đối với 52 biến quan sát.

Kết quả kiểm định Bartlett's (Phụ lục 3) cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (Sig. = 0.000) và hệ số KMO = 0.895 chứng tỏ sự thích hợp của EFA

Giá trị Eigenvalue = 1.008, 52 biến quan sát được nhóm lại thành 14 nhân tố. Tổng phương sai trích là 59.263 cho biết 14 nhân tố này giải thích được 59.263% biến thiên của các biến quan sát.

Ma trận các nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1 ta thấy các trọng số nhân tố đều đạt trên mức tối thiểu và được chia ra thành 14 nhân tố theo bảng 4.3


Bảng 4.3: Ma trận nhân tố đã xoay trong kết quả EFA lần 1



Nhân tố


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Cau 49

.690













Cau 48

.689











Cau 45

.594











Cau 46

.594











Cau 47

.589











Cau 44

.560











Cau 16


.661










Cau 15


.639










Cau 12


.619










Cau 9


.464










Cau 13


.447










Cau 10


.386










Cau 1



.691









Cau 6



.621









Cau 2



.575









Cau 3



.539









Cau 50



.460









Cau 43



.391









Cau 18




.730








Cau 17




.711








Cau 11




.415








Cau 36





.790







Cau 38





.711







Cau 37





.711







Cau 34






.758






Cau 35






.754






Cau 33






.586






Cau 31







.782





Cau 23







.675





Cau 32







.659





Cau 24







.444





Cau 28








.691




Cau 29








.683




Cau 30








.653




Cau 20









.705



Cau 19









.647



Cau 27









.549



Cau 14









.412



Cau 21










.837


Cau 22










.804


Cau 41










.393


Cau 4











.613

Cau 26











.535

Cau 5











.415




Nhân tố


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

Cau 25










.414




Cau 40


.735



Cau 39


.725



Cau 51



.633


Cau 52



.408


Cau 8




.698

Cau 7




.527

Cau 42




.310



Theo kết quả trình bày trên ta có 14 biến qua sát như sau:

Nhân tố thứ 1 gồm có 6 biến quan sát


Cau 44

Khóa học đã nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu

Cau 45

Khóa học đã nâng cao năng lực tư duy hệ thống

Cau 46

Khóa học đã nâng cao năng lực tư duy sáng tạo

Cau 47

Khóa học đã nâng cao kỹ năng giao tiếp

Cau 48

Khóa học đã nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm

Cau 49

Khóa học đã nâng cao năng lực giải quyết vấn đề


Biến này thuộc thành phần Kết quả đạt được chung về khóa học, tập trung vào việc nâng cao các kỹ năng cho sinh viên. Ta có thể đặt tên cho nhân tố thứ 1 là “Kỹ năng chung”

Nhân tố thứ 2 gồm có 6 biến quan sát


Cau 9

Giảng viên có trình độ cao, sâu rộng về chuyên môn mình giảng dạy

Cau 10

Giảng viên có phương pháp truyền đạt tốt, dễ hiểu

Cau 12

Giảng viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc

giảng dạy

Cau 13

Giảng viên có phong cách nhà giáo

Cau 15

Giảng viên có thái độ gần gũi và thân thiện với sinh viên

Cau 16

Giảng viên sẵn sàng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với sinh viên


Các biến liên quan đến nhân tố thứ 2 liên quan đến thành phần giảng viên, cụ thể là kiến thức, kỹ năng chuyên môn, tác phong, thái độ và sự nhiệt tình của giảng viên đối với sinh viên. Ta có thể đặt tên nhân tố này là: “Trình độ và sự tận tâm của giảng viên”

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 07/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí