- Chi phí máy thi công: Xác định theo bảng giá ca máy của Bộ Xây dựng
ban hành;
- Chi phí chung được xác định bằng định mức tỷ lệ % chi phí chung nhân với chi phí trực tiếp trong dự toán xây dựng;
- Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định bằng tỷ lệ % trê chi phí trực tiếp và chi phí chung trong dự toán chi phí xây dựng;
Bảng 2.3. Tổng hợp dự toán chi phí xây dựng
Khoản mục chi phí | Ký hiệu | Cách tính | Thành tiền | |
I | CHI PHÍ TRỰC TIẾP | |||
1 | Chi phí Vật liệu | VL | A | 268.631.291 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | A1 | Bảng dự toán hạng mục | 237.315.786 | |
+ Chênh lệch vật liệu | CL | Theo bảng bù giá | 31.315.505 | |
Cộng | A | A1 + CL | 268.631.291 | |
2 | Chi phí Nhân công | NC | B1 x 1.077 | 196.062.237 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | B1 | Bảng dự toán hạng mục | 182.044.788 | |
3 | Chi phí Máy thi công | M | C1 x 1.035 | 15.353.209 |
+ Theo đơn giá trực tiếp | C1 | Bảng dự toán hạng mục | 14.834.018 | |
Cộng chi phí trực tiếp | T | VL + NC + M | 480.046.737 | |
II | CHI PHÍ CHUNG | C | T x 5.416% | 25.999.331 |
III | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | TL | (T+C) x 6% | 10% |
Chi phí xây dựng trước thuế | G | (T+C+TL) | 506.046.068 | |
IV | THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG | GTGT | G x 10% | 50.604.607 |
V | Chi phí xây dựng sau thuế | Gxd | G+GTGT | 556.650.675 |
LÀM TRÒN | 556.651.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Bộ Máy Quản Lý Và Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Theo Hình Thức Kế Toán Nhât Ký Chung Tại Công Ty
- Kế Toán Các Khoản Thiệt Hại Trong Sản Xuất Xây Dựng
- Định Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Công Nghiệp Hth
- Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Công Nghiệp Hth Dưới Góc Độ Kế Toán Quản Trị
- Trình Tự Kế Toán Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Tư vấn giám sát và Quản lý dự án)
2.3.2. Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hàng tháng và hàng quý Công ty lập báo cáo gửi lên ban quản trị để nắm bắt kịp thời tình hình và tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình. Trên báo cáo kế toán đội thi công lập gửi về công ty chỉ bao gồm những
nội dung chính và cơ bản nhất của công trình. Trên báo cáo thể hiện rò các thành phần chi phí khi lập dự toán và thực tế sử dụng để ban quản trị có được cái nhìn tổng thể và bao quát hơn về công trình hạng mục công trình đã và đang triển khai thực hiện. Cụ thể bao gồm các loại báo cáo sau:
- Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (phụ lục 2.17 và 2.18)
- Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh (phụ lục 2.19)
Như vậy Công ty mới chỉ dừng lại ở việc lập các báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên cơ sở số liệu của kế toán tài chính và chỉ đánh giá chung tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty, chưa phân tích chi tiết sự biến động của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ kế toán quản trị.
2.3.3. Phân tích thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng phục vụ cho việc ra quyết định tại Công ty
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH chưa vận dụng kế toán quản trị vào các quyết định phương án kinh doanh. Kế toán quản trị mới chỉ thể hiện ở mức lập các bản dự toán khối lương xây dựng và tổng mức kinh phí xây dựng nên hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho kế toán quản trị chính là hệ thống sổ kế toán chi tiết của kế toán tài chính. Như vậy các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cung cấp chủ yêu là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính nhằm đánh giá chung tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa phân tích chi tiết sự biến động của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nên chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ kế toán quản trị.
Mặt khác thực tế cho thấy hầu như các quyết định lựa chọn của nhà quản trị đều không tính đến việc sử dụng các thông tin do kế toán quản trị cung cấp, việc lựa chọn phương án kinh doanh vẫn chủ yếu dựa trên „kinh nghiệm‟ nên nhiều khi có những phương án lựa chọn chưa hẳn là đã tối ưu cho doanh nghiệp.
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH
Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH đều được tổ chức khá hợp lý, đầy đủ và có tính chất đồng bộ, thống nhất. Chứng từ kế toán đều được kiểm tra trước khi ghi sổ về tính pháp lý, quy mô nghiệp vụ… Các chứng từ về chi phí và giá thành đều được thu thập, quản lý phục vụ cho công tác kế toán quản trị chi phí trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Nhìn lại công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH có thể thấy một số vấn đề như sau:
2.4.1. Những ưu điểm
2.4.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp, tạo được sự thống nhất và phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. Theo đó, kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán giữ quyền quyết định trong phạm vi tổ chức của mình và chỉ đạo trực tiếp đến các phần hành kế toán. Nhân viên kế toán được sắp xếp chuyên môn hoá theo các phần hành. Đây là một cấu trúc hợp lý tăng cường trách nhiệm cá nhân, góp phần chuyên môn hoá công việc, giảm thiểu tối đa việc bố trí trùng dựng nhân viên, tăng cường hiệu quả công việc.
2.4.1.2. Về phân loại chi phí
Công ty thực hiện phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Đây là cách phân loại chi phí phù hợp với việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, đồng thời đáp ứng được thông tin của kế toán về các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
2.4.1.3. Về vận dụng hệ thống định mức và lập dự toán chi phí
Kết quả khảo sát cho thấy, công ty đã xây dựng định mức sát với thực tế công việc, khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Việc xây dựng định mức chi phí giúp các nhà quản trị kiểm soát được chi phí phát sinh.
2.4.1.4. Về tổ chức thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin chi phí
Hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo tài chính đều được tổ chức khá hợp lý, đầy đủ và có tính chất đồng bộ, thống nhất. Chứng từ kế toán đều được kiểm tra trước khi ghi sổ về tính pháp lý, quy mô nghiệp vụ… Các chứng từ về chi phí và giá thành đều được thu thập, quản lý phục vụ cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, hợp lý.
2.4.1.5. Về phân tích chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định kinh
doanh
Công ty tiến hành phân tích chi phí nhưng việc phân tích chi phí để ra
quyết định kinh doanh trong công ty chỉ mức độ sử dụng giá thành sản xuất thực tế so sánh với giá bán sản phẩm để xác định tỷ lệ lợi nhuận gộp của từng loại sản phẩm.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Hiện nay công ty thi công các công trình ở nhiều nơi địa bàn rộng do đó việc tập hợp luân chuyển các chứng từ kế toán thường bị chậm, thời gian dài dẫn đễn việc ghi chép chứng từ hàng ngày theo đúng ngày phát sinh chứng từ không kịp thời và bị dồn tích nên gây ra những sai sót khó tránh khỏi như ghi nhầm, ghi thiếu gây ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho cấp lãnh đạo, đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Một số chi phí sản xuất cho các đối tượng phân bổ chưa hợp lý không đúng với chi phí thực tế như việc phân bổ chi phí cốt pha, đà giáo, cột chống ở một số tổ đội không tiến hành phân bổ mà tính một lần như chi phí hoặc nếu phân bổ nhưng theo tiêu thứ phân bổ không có căn cứ khoa học. Ngoài ra công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và bảo hành công trình làm chi khoản mục chi phí này chưa được phản ánh đầy đủ nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Một số hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hình thức khoán gọn cho đội xây dựng và giao quyền chủ động nguyên vật liệu cho đội trưởng đội xây dựng mua và chuyển thẳng tới chân công trình không cần qua kho của công ty có nhiều ưu
điểm nhưng cǜng hạn chế trong việc khai thác giá thành thực tế của nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến việc đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và kế toán đội báo cáo lên do đó có thể xảy ra tình trạng hóa đơn đã được gửi lên nhưng thực tế thì nguyên vật liệu đó chưa được đưa vào công trình hoặc có thể chi phí phát sinh ở kǶ này nhưng lại được ghi nhận cho kǶ sau và ngược lại. Từ đó dẫn đến việc hạch toán chi phí không đúng bản chất. Mặt khác khi công trình hoàn thành một số vật liệu còn lại tại công trình do chưa sử dụng hết, phế liệu thu hồi cǜng không đảm bảo điều này làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kǶ không phản ánh đúng thực tế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Lao động ở các công trình, hạng mục công trình bao gồm lao động hợp đồng dài hạn và lao động thuê ngoài. Khi tập hợp chi phí tiền lương thì kế toán tập hợp vào tài khoản 334 – phải trả người lao động mà không tổ chức chi tiết cho từng đối tượng lao động dài hạn và lao động thuê ngoài gây khó khăn trong công tác trích nộp các khoản đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN…
- Chi phí sử dụng máy thi công: Khi thi công có những công việc sử dụng hoàn toàn bằng máy hoặc có những công việc sử dụng kết hợp giữa máy và thủ công do đó việc hạch toán chi phí máy thi công ở các tổ đội xây dựng còn lẫn lộn. Ngoài ra một số máy thi công được thuê ngoài thì toàn bộ tiền thuê không hạch toán vào chi phí máy thi công mà lại hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà tính vào chi phí sản xuất khi có máy hỏng hoặc khi có sửa chữa lớn. Như vậy chi phí đúng ra phải phân bổ dần cho nhiều công trình thì lại phân bổ cho một công trình từ đó làm tang chi phí giá thành công trình đó, mà thực tế là mỗi công trình sử dụng máy thi công đều phải chịu chi phí đó.
- Chi phí sản xuất chung: Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà tính vào chi phí sản xuất khi có máy hỏng hoặc khi có sửa
chữa lớn gây biến động lớn về chi phí sản xuất trong kǶ làm tăng giá thành sản phẩm trong kǶ và không phù hợp chế độ kết toán.
- Kế toán chi phí bảo hành công trình: Trong thời gian bảo hành công trình, nếu xảy ra sự cố thì công ty phải có trách nhiệm sửa chữa nhữn sự cố đó. Tuy nhiên khoản mục chi phí bảo hành công trình chưa được công ty tiến hành trích trước chi phí bảo hành công trình.
- Kế toán các khoản chi phí vượt như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công công ty không hạch toán vào TK 632 – Giá vốn hàng bán mà vẫn hạch toán vào TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Một số hạn chế trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị
Hiện nay công ty đang sử dụng bộ máy kế toán chung để thực hiện công tác kế toán dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, làm hạn chế rất nhiều trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong công ty.
Việc phân loại chi phí sản xuất tại Công ty hiện nay mới chỉ quan tâm đến việc phân loại chi phí sản xuất theo hai cách: Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí và phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Việc phân loại chi phí như trên chỉ mới phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, chưa phát huy hết vai trò của kế toán quản trị chi phí giá thành là phân tích xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong tương lai của các cấp lãnh đạo.
Đinh mức dự toán chi phí sản xuất: Định mức là một phần không thể thiếu trong việc xây dựng cơ chế kiểm soát trong doanh nghiệp. Định mức cǜng chính là căn cứ đánh giá cho lãnh đạo kiểm tra định kǶ khi tiến hành đánh giá, khuyến nghị những điểm chưa tốt, những rủi ro, những lãng phí còn đang tồn tại. Hiện nay ngoài việc áp dụng các định mức do Bộ Xây dựng ban hành thì các công tác nằm ngoài định mức của nhà nước thì công ty phải tiến hành xây dựng định mức mới cho các công việc này. Tuy nhiên Bộ máy tổ chức xây dựng định mức ở Công ty chưa được chuyên môn hóa, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng
kế hoạch kỹ thuật và phòng kế toán, chưa có cơ chế thích hơp để theo dòi, kiểm tra việc thực hiện các định mức.
Phân tích thông tin: Hiện nay Công ty chưa chủ động trong việc tổ chức và thực hiện kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu quản trị. Công tác phân tích chi phí và giá thành chưa được quan tâm đúng mức, mà chỉ thực hiện so sánh giản đơn để đánh giá sự biến động của chi phí, chưa khai thác kỹ thuật phân tích chi phí kế toán quản trị và phân tích kinh tế để đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả như: Phân tích thông tin quá khứ, thông tin tương lai, dự báo, phân tích các báo cáo chi phí theo từng bộ phận sản xuất, phân tích sự biến động chi phí, lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hệ thống báo cáo kế toán còn đơn giản, chỉ bao gồm những nội dung chính và cơ bản, chưa được thiết lập một cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã trình bày quá trình tìm hiểu về bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán – chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng ban, đơn vị trong bộ máy đó. Bên cạnh đó luận văn cǜng đã trình bày thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị thông qua ví dụ về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công trình Tòa nhà văn phòng làm việc và cho thuê Tôn Đản mà Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Công nghiệp HTH thi công. Qua tìm hiểu luận văn đã đánh giá nêu bật những ưu điểm, những tồn tại của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng của công ty, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hướng tới mục đích hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty. Nội dung định hướng phát triển, đánh giá ưu điểm, hạn chế và những ý kiến đề xuất được trình bày trong chương 3 của luận văn này.