CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH VẠN PHÚC LÔ O55- O60 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS
4.1. Đặc điểm, phân loại chi phí tại sản xuất tại công ty
Techcons hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, các CT, HMCT trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng khoản mục chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây lắp các công trình như: Xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép, ….
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả chi công nhân thi công trực tiếp, kể cả tiền công thuê ngoài, ....
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý phân xưởng, phí vật liệu công cụ dụng cụ dung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Do công ty sử dụng máy thi công bằng hình thức thuê ngoài nên chi phí thuê máy thi công được tính vào chi phí SXC .Hoặc một số khối lượng xây lắp sẽ ký hợp đồng phụ với bên thứ 3.
4.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
4.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để thực hiện tốt công các hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc điểm tổ chức sản xuất trong công ty nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng. Cụ thể trong bài khóa luận này, đối tượng tập hợp chi phí là công trình 06 nhà ở liền kề lô O55-O60_Vạn Phúc 1.
4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong công ty CP Xây Dựng Techcons được tập hợp theo những khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó. Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các CT, HMCT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
4.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào các đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian thi công dài nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
Ví dụ: Một số công trình, hạng mục công trình mà công ty đang thi công:
- CT_VP1811: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O55-O60 hợp đồng số 181101/2015/HĐTC/VT-TECHCONS.
- CT_VP1512: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O13- O16 hợp đồng số 151201/2015/HĐTC/VT-TECHCONS.
- CT_VP1612: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O12 hợp đồng số 161201/2015/HĐTC/VT-TECHCONS.
Hoặc đối tượng theo HMCT, hay giai đoạn như:
- CT_VTPL01: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 1_Trần thạch cao VP
- CT_VTPL02: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 2_Trần Cemboard tầng 30
- CT_VTPL03: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 3_Tấm rock wool cho vách ngăn thạch cao VP
- …..
4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). Các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp tới CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT đó. Với các chi phí gián tiếp có liên quan nhiều đến
CT, HMCT thì kế toán tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng theo chi phí nhân công trực tiếp.
Trên cơ sở chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả đánh giá khối lượng sản phẩm đở dang cuối kỳ, giá thành từng CT, HMCT được xác định như sau:
= | Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ | + | Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ | - | Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ |
Có thể bạn quan tâm!
- Trình Tự Kế Toán Chi Phí Sử Dụng Máy Thi Công (Trường Hợp Đội Xây Lắp Có Máy Thi Công Riêng Biệt)
- Đánh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ Theo Chi Phí Sản Xuất Định Mức
- Giới Thiệu Về Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
- /134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q. 1, Tp.hcm
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons - 9
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons - 10
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
4.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chi hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành mà công ty chọn là thời điểm mà CT, HMCT hay các giai đoạn theo quy ước hoàn thành bàn giao.
Như vậy hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì kế toán sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành.
4.4. Giới thiệu sơ lược về công trình 06 căn nhà phố liên kế lô O55, O56, O57, O58, O59, O60_dự án khu nhà ở Vạn Phúc 1 và công trình
Công trình 06 căn nhà phố liên kế lô O55, O56, O57, O58, O59, O60 thuộc dự án khu nhà ở Vạn Phúc 1.
Theo hợp đồng thi công xây dựng số 181101/2015/HĐTC/VT-TECHCONS. Hợp đồng ký kết ngày 18 tháng 11 năm 2015.
Gói thầu: Thi công xây dựng phần thô và các hạng mục phần hoàn thiện theo dự toán Địa điểm: lô O55, O56, O57, O58, O59, O60 đường số NB5, phường Hiệp Bình
Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Bên đầu tư: Công ty CP TM XD Vạn Tín, người đại diện là ông Phạm Nguyên Cát_Giám đốc.
Giá trị hợp đồng: 4.711.219.000 VNĐ (Bằng chữ: Bốn tỷ, bảy trăm mười một triệu, hai trăm mười chín ngàn đồng chẵn), trong đó:
- Giá trị trước thuế: 4.282.926.364 đồng
- Thuế GTGT (10%): 428.292.636 đồng
Công trình bắt đầu thi công từ tháng 01 năm 2016 và dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 03 năm 2016.
4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình Nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55-O60
4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 70-75%). Vì vậy yêu cầu nhà quản lý vật tư chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
Nguyên vật liệu xuất dùng có thể được huy động từ hai nguồn: cung cấp tại kho và vật liệu mua ngoài nhập thẳng vào công trình để sử dụng thi công.
- Vật liệu cung cấp tại kho: Bao gồm những vật liệu đặc chủng như sắt, thép, đá, cát, …. Khi có nhu cầu sử dụng theo khối lượng xây lắp dự toán, đội trưởng các đội hoặc quản lý đội thi công lập phiếu yêu cầu vật tư gửi lên các phòng ban xem xét ký duyệt; nếu được đồng ý công ty tiến hành lập và gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp vật tư. Ở giai đoạn này công ty cần xem xét khả năng cung ứng và lựa chọn nhà cung cấp để ký kết hợp đồng. Khi bàn giao vật tư, phòng vật tư chịu trách nhiệm kiểm nhận số hàng và lập phiếu nhập kho. Bên bán giao hóa đơn GTGT cho bên mua. Khi cần xuất dùng, đội trưởng hoặc quản lý đội thi công sẽ yêu cầu xuất vật tư gửi lên công ty ký duyệt, sau đó phòng vật tư tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho. Các hóa đơn chứng từ trên sẽ được chuyển lên phòng tài chính kế toán, kế toán kiểm tra và tiến hành nhập liệu.
- Vật liệu mua ngoài: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ đội xây lắp lập đơn yêu cầu vật tư và gửi lên phòng ban công ty xét duyệt, sau đó sẽ lập đơn đặt hàng, ký hợp đồng và bên bán sẽ giao hàng cho bên mua tại công trình (không nhâp vào kho). Chi phí vận chuyển có thể là do bên bán hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng mua bán. Khi nhận hàng, cán bộ hoặc giám sát đội thi công chịu trách nhiệm kiểm nhận số vật tư và giữ các chứng từ liên quan cùng với hóa đơn. Sau đó định kỳ gửi lên phòng Tài chính kế toán và kế toán tiến hành nhập liệu.
Ngoài ra, để đễ thực hiện với những vật tư phát sinh hay nhỏ lẻ thì bên thi công sẽ yêu cầu vật tư cần thiết. Sau đó nhân viên có nhiệm vụ đi mua vật tư sẽ làm “Giấy đề nghị tạm ứng” trình giám đốc kèm bản dự trù sử dụng vật tư. Sau khi xem xét giấy tạm ứng hợp lý, giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở đó thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt cho người xin tạm ứng. Các khoản tạm ứng này theo dõi trên chi tiết TK 141_”Tạm ứng”.
Mẫu số: TEC-ACC-TT/004-V1
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: BGĐ Công ty CPXD Techcons
Người đề nghị tạm ứng: Lê Thanh Tùng Bộ phận:
Ngày: 15/01/2016
Nội dung tạm ứng: Ứng tiền mua vật tư Công trình Vạn Phúc 1_ lô O55- O60 Số tiền đề nghị tạm ứng: 12.000.000
Tời gian hoàn ứng:
Bằng chữ: Mười hai triệu đồng. /.
Duyệt tạm ứng Trưởng BP Người đề nghị
Căn cứ vào giấy tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi và chi tiền. Khi nhận được tiền, người xin tạm ứng đi mua vật tư:
Trường hợp nhập vật tư vào kho: Thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kèm theo hóa đơn GTGT kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào máy.
Trường hợp chuyển thẳng đến công trình: Đối với những vật liệu không cần kiểm soát khối lượng kế toán sẽ hạch toán thẳng vào tài khoản 621 mà không hạch toán qua TK 152.
Một số ví dụ về quá trình nhập vật tư phát sinh công trình Vạn Phúc 1_06 căn nhà ở liên kế lô O55, 56, 57, 58, 59, 60 trên phần mềm kế toán:
Ví dụ: Ngày 15/01/2016 ông Lê Thanh Tùng tạm ứng 12.000.000 đồng, mua vật tư xi măng Sài Gòn PCB 40 bao cho công trình Vạn Phúc 1 theo HĐ số 0009123 công ty TNHH thương mại dịch vụ vận tải Hồng Hải với số tiền thanh toán là 17.458.000 chưa bao gồm thuế GTGT 10%.
HĐ GTGT số 0009123 ( phụ lục 1)
Vật tư mua về được nhập vào kho, thủ kho làm phiếu nhập kho theo số lượng thực tế nhập vào. Sau khi nhập kho ông Lê Thanh Tùng sẽ mang tất cả chứng từ và làm Giấy đề nghị quyết toán tạm ứng (phụ lục 2), kế toán xác nhận đúng sẽ lập phiếu chi để chi tiền còn thiếu (hoặc lập phiếu thu để thu tiền thừa)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15 tháng 1 năm 2016
Số: NK00051 Nợ:
Có: Họ và tên người giao: Anh Cao Sơn Địa chỉ: Phòng Vật tư Theo HĐ số: 0009123 ngày 18/1/2016 của công ty CP I.S Nhập tại kho: C. Khánh Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách… | Mã số | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |||
Theo chứng từ | Thực nhập | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 = 5*7 | |
1 | Xi măng Sài Gòn PCB 40 bao | Tấn | 15,05 | 15,05 | 1.160.000 | 17.458.000 | ||
17.458.000 | ||||||||
Thuế VAT 10% | 1.745.800 | |||||||
Tổng cộng tiền thanh toán | 19.203.800 |
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu hai trăm lẻ ba ngàn tám trăm đồng. /.
Người nhận | Thủ kho | Kế toán trưởng | |
phiếu | hàng |
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 1 năm 2016
Số: XK00123 Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng: Lê Thanh Tùng Địa chỉ:
Lý do xuất: Thi công công trình nhà ở liền kề Vạn Phúc 1 lô O55- O60 Xuất tại kho: C. Khánh Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách… | Mã số | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||
Theo chứng từ | Thực nhập | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 = 5*7 |
1 | Xi măng Sài Gòn PCB 40 bao | Tấn | 15,05 | 15,05 | 1.160.000 | 17.458.000 | |
2 | |||||||
17.458.000 | |||||||
Thuế VAT 10% | 1.745.800 | ||||||
Tổng cộng tiền thanh toán | 19.203.800 |
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu hai trăm lẻ ba ngàn tám trăm đồng. /.
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng phiếu hàng
Sau khi nhận được các hóa đơn, chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện, kế toán vào “mua hàng” →” chứng từ mua hàng” → điền thông tin vào các ô. Sau đó vào “kho” → “nhập xuất kho” →vào “thêm” và chọn mục “xuất kho” sau đó nhập liệu. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán luôn về phần quyết toán tạm ứng cho nhân viên.
Trường hợp vật tư mua nhập thẳng vào công trình mà không qua kho ta hạch toán luôn vào chi phí 621:
Ví dụ 2_ nghiệp vụ: Ngày 11/01/2016 mua Sika Waterbars V20 của Công ty TNHH TM XNK Thạch Thảo, theo HĐ GTGT số 0000097 với tổng giá trị trước thuế là
44.818.120 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%.
Vật tư mua về được đưa thẳng vào công trình, kế toán hạch toán thẳng vào TK 621: Mua hàng → Mua hàng hóa, dịch vụ → nhập thông tin vào chứng từ mua hàng.
CÔNG TY TNHH TM XNK THẠCH THẢO
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/16P Số: 0000097
HÓA ĐƠN (GTGT) – VAT INVOICE
Liên 2 (Sheet 2): Giao cho người mua (Customer)
Ngày (date): 11/01/2016
Tài khoản (Account No):
Ngân hàng (Bank): Ngân hàng TM CP CT VN chi nhánh Bến Nghé Tên khách hàng: Công ty CP Xây Dựng Techcons
(Wholesaler name):
Địa chỉ (Address): 345/134 Trần Hưng đạo, phường Cầu Kho, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Hình thức thanh toán: (Mode of Payment) TM/CK
Mã số thuế (Tax code):
DIỄN GIẢI | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
1 | Sika Waterbars V20 | Cuộn | 430 | 131.818 | 44.818.120 |
Cộng thành tiền (Sub – total): Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT): Tổng số tiền thanh toán (Total): | 44.818.120 | ||||
44.818.12 | |||||
49.258.000 | |||||
Tổng số tiền bằng chữ (total amount payable in words): Bốn mươi chín triệu hai trăm chín mươi chín ngàn chín trăm ba mươi hai đồng. | 49.299.932 |
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Hóa đơn GTGT số 0000097 (phụ lục 3)