miền cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, chính vì vậy đây là vấn đề cần được cân nhắc khi xây dựng chính sách và các biện pháp huy động vốn phù hợp. Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc nhằm làm thay đổi quan điểm của người dân thích giữ tiền trong nhà, xóa bỏ tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích lũy của người dân. Cần ban hành sớm các quy định bắt buộc trong việc chi trả các dịch vụ thông qua tài khoản nhằm giảm lượng tiền mặt lưu thông cũng như thay đổi tập quán thói quen dự trữ và tiêu tiền mặt của người dân. Qua đó tạo điệu kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng…
Thứ ba, Nhà nước cần sớm thực hiện các khung pháp lí cho hoạt động kinh doanh ngân hàng:
- Nhà nước tạo môi trường pháp lý và môi trường thuận lợi điều kiện cho các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng sớm cụ thể hóa luật cạnh tranh, có biện pháp quản lý hiệu quả thị trường chứng khoán, giảm lạm phát, sửa đổi và bổ sung một số quy định tại một số luật. Đưa ra các quy định buộc các ngân hàng tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ… buộc các ngân hàng có quy mô quá nhỏ lẻ khó có thể phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường phải sáp nhập hoặc giải thể tạo môi kinh doanh lành mạnh và hiện đại cho các TCTD.
- Hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM nói chung, VietinBank nói riêng buộc phải đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng mà trước hết trong khâu thanh toán điện tử. Do đó nhà nước cần sớm sửa đổi pháp lệnh Kế toán – Thống kê trong đó bổ sung những quy định mới về lập chứng từ kế toán, hạch toán ghi sổ phù hợp với những dịch vụ tài chính ngân hàng thực hiện bằng công nghệ quản lí, thanh toán qua hệ thống vi tính – điện toán theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là các chứng từ của ngân hàng điện tử, chữ ký điện tử.
- Thứ tư, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của thanh tra, giám sát ngân hàng từ Trung ương đến các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh tra ngân hàng. Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng, tăng cường năng lực giám sát từ xa, đẩy mạnh phối hợp và trao
đổi thông tin giữa cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan thanh tra tài chính khác, các cơ quan an ninh bảo vệ pháp luật và với các cơ quan giám sát tài chính ở nước ngoài để giám sát các TCTD nước ngoài tại Việt Nam và các TCTD Việt Nam ở nước ngoài. Đó là điều kiện để giúp các ngân hàng cạnh tranh một cách công bằng và lành mạnh nhất là trong lĩnh vực huy động vốn.
Thứ năm, sớm hình thành thị trường vốn trong phạm vi toàn quốc, tạo điều kiện tập trung mọi nguồn vốn vào cơ hội đầu tư sinh lời. Đẩy mạnh hơn nữa tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, giải toả vốn đóng băng tại các doanh nghiệp nhà nước, tạo bước đi cần thiết để thị trường vốn sớm ra đời và phát huy tác dụng.
Thứ sáu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để ứng dụng công nghệ hiện đại vào phát triển kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng, từ đó tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại của các NHTM.
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Kết Quả Đánh Giá Của Khách Hàng Về Chất Ượng Ịch Vụ Vietin Ank Cn Bắc Ninh
- Những Hạn Chế Và Nguyên Nhân Trong Hoạt Động Huy Động Vốn Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietinbank Chi Nhánh Bắc Ninh
- Rà Soát Công Tác Nhân Sự, Tăng Cường Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực
- Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh - 13
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Thứ bảy, cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới của nền kinh tế đất nước.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần bổ sung, hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển dịch vụ ngân hàng, cụ thể là:
- Trên cơ sở các bộ luật của Nhà nước về ngân hàng, cần xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn (dưới luật) về hoạt động ngân hàng để các NHTM thực hiện đảm bảo không trái luật.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, đa dạng các công cụ, chứng chỉ có giá giao dịch tại thị trường mở.
- NHNN cần có định hướng phát triển công nghệ thông tin cho ngành ngân hàng, trên cơ sở đó các ngân hàng xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, phát triển các dịch vụ tiện ích.
- Tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế nhằm khai thông các hoạt động ngân hàng ra nước ngoài và vận dụng được nguồn vốn, công nghệ từ các nước, và các tổ chức quốc tế, trao đổi thông tin về lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt về đào tạo, phổ biến
kiến thức và những kinh nghiệm hội nhập cho những cán bộ của NHNN và một số NHTM.
- Hỗ trợ, cung cấp cho các NHTM về thông tin, chính sách, định hướng phát triển lĩnh vực ngân hàng – tài chính.
- Tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng.
- Củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các NHTM để tạo ra sự thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng.
- Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Bên cạnh việc thanh tra, kiểm soát, NHNN yêu cầu các NHTM phải công khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc công khai thông tin một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các NHTM lành mạnh hơn, mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của NHTM từ đó yên tâm đầu tư.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
- Cập nhật những vấn đề có liên quan đến chính sách, phương hướng và kịp thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc. Điều này tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lý của toàn hệ thống.
- Việc điều hành lãi suất huy động vốn nên để các Giám đốc chi nhánh điều hành trên cơ sở các quy định của NHNN nhằm tạo sự linh hoạt cho VietinBank CN Bắc Ninh phù hợp với đặc thù của hoạt động huy động vốn tại địa bàn Bắc Ninh; chỉ nên quản lý chênh lệch đầu vào, đầu ra ở t lệ nhất định đảm bảo cho vay với lãi suất thực dương.
- Cần có các chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo từng chuyên đề nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn thường xuyên cho các cán bộ cơ sở để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật giúp cán bộ tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới. Và có sự phối hợp với chi nhánh sắp xếp cán bộ theo vị trí một cách phù hợp với chiến lược phát triển.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ và một số chương trình, ứng dụng liên quan cho cán bộ làm công tác đầu mối quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh. Định kỳ có những buổi hội thảo để các chi nhánh làm tốt công tác quản trị nguồn vốn huy động chia sẻ cùng tiến bộ.
- Tinh giản quy trình thủ tục đối các sản phẩm huy động vốn, cấp hạn mức giao dịch đối với những món nộp tiền mặt dưới 30 triệu đồng cho giao dịch viên để rút ngắn thời gian giao dịch, giải phóng khách hàng.
- Để tăng hiệu quả triển khai các sản phẩm dịch vụ mới hoặc chương trình khuyến mãi mới, Trụ sở chính nên đăng ký quảng cáo trên kênh VTV vào giờ vàng buổi tối (giữa các bộ phim chẳng hạn) để khán giả trên toàn quốc biết đến, hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn gấp nhiều lần so với việc từng chi nhánh quảng cáo qua truyền hình địa phương.
- Đầu tư trang thiết bị kịp thời để chi nhánh phát triển mạng lưới và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói riêng thì hoạt động của các NHTM có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM, đảm bảo an toàn về vốn tiền gửi và tạo điều kiện để Vietinbank CN Bắc Ninh tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu đề tài đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn tiền gửi KHCN như: khái niệm, vai trò của huy động vốn KHCN, các tiêu thức phân loại huy động vốn KHCN của NHTM; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn KHCN tại NHTM; các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM;
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank CN Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2017 - 2019, qua đó đánh giá thực trạng huy động vốn KHCN, phân tích các chỉ tiêu, các số liệu từ đó cho thấy hiệu quả huy động vốn và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bắc Ninh và những định hướng trong tương lai để hiệu quả huy động vốn tiền gửi hiệu quả hơn;
- Dựa vào tổng quan cơ sở lí luận kết hợp với kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn KHCN tôi đã đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn, gắn liền với thực trạng hiện nay tại của Vietinbank CN Bắc Ninh. Các giải pháp tập trung vào việc cải thiện chính sách lãi suất huy động, đa dạng hóa sản phẩm huy động, điều hành công tác quản trị nguồn vốn huy động tại chi nhánh; tăng trưởng thị phần bằng các giải pháp đồng bộ từ cải tiến chất lượng dịch vụ, phục vụ, chăm sóc khách hàng đến giải pháp marketing hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... đồng thời cũng đề xuất kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước và NHNN các cấp cũng như NHCTVN nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn huy động tại VietinBank CN Bắc Ninh.
Tuy vậy, do giới hạn về thời gian cũng như năng lực thực hiện, luận văn chỉ thực hiện nghiên cứu công tác huy động vốn KHCN, chưa mở rộng nghiên cứu được thêm các nguồn vốn khác góp phần có cái nhìn toàn diện hơn về công tác huy động vốn tại Vietinbank CN Bắc Ninh. Chính vì vậy, cần có những hướng nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu, phân tích thêm về các nguồn vốn khác để công tác huy động vốn tại Vietinbank CN Bắc Ninh được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thúy Hà (2014). Tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương VN-CN Thành Công. Luận văn thạc sĩ kinh tê. Trường Đại học Thương mại.
2. Dương Nguyễn Xuân Hà (2018). Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường ĐH Kinh tế Huế - Đại học Huế, Thừa Thiên Huế.
3. Cao Thị Phượng (2016). Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam-CN Quang Trung. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
4. Nguyễn Thị Kim Ngân (2017). Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng. Học viện Hành chính Quốc Gia.
5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, 2017, 2018, 2019. Bảng cân đối tài chính. Bắc Ninh.
6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, 2017, 2018, 2019. Báo cáo tổng kết năm. Bắc Ninh.
7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, 2017, 2018, 2019. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bắc Ninh.
8. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, 2017, 2018, 2019. Báo cáo tổng kết hoạt động bán lẻ. Bắc Ninh.
9. NHNN Tỉnh Bắc Ninh, 2017-2019. Báo cáo tổng kết giai đoạn. Bắc Ninh.
10. PGS. TS. Tô Kim Ngọc (2016), iáo trình tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê.
11. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2017-2019. Bắc Ninh
12. Lê Như Mai (2012). iải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội. Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng. Học viện Ngân hàng.
13. Cao Thị Phượng (2016). Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam-CN Quang Trung. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương Mại.
14. Website của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. http:// www.vnba.org.vn
15. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Namhttp://www.sbv.gov.vn
16. Website của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam http://www.vietinbank.vn
17. Website của UBND tỉnh Bắc Ninh http://bacninh.gov.vn/
18. Website của Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh http://ctk.bacninh.gov.vn/