Huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 13


NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH; quy định tỷ lệ dự trữ thanh toán trong toàn hệ thống...

Khi nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh khoản, NH sẽ thực hiện vay theo thứ tự sau: Vay qua đêm, thực hiện trong trường hợp sang ngày làm việc tiếp theo NH có được nguồn thu tương ứng; Vay tái cấp vốn của NHNN với thời hạn linh hoạt tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ; Sử dụng các hợp đồng mua lại, các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn để HĐV, vay Euro, Dollar,…

Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản Nợ và tài sản Có phù hợp, đảm bảo sự cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn theo hướng tăng nguồn vốn dài hạn, ổn định. Nghiên cứu phát hành trái phiếu dài hạn vào thời điểm hợp lý để tăng tính ổn định và vốn cấp 2.

Duy trì một tỷ lệ dự trữ hợp lý quy định của NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH; quy định tỷ lệ dự trữ thanh toán trong toàn hệ thống... (bao gồm tiền mặt trong NH, tiền gửi tại NHNN và các tài sản có tính lỏng cao khác), đảm bảo khả năng chi trả theo quy định. Trong đó, tăng tỷ lệ sử dụng vốn vào giấy tờ có tính thanh khoản cao có thể sử dụng trên thị trường tiền tệ và vay vốn NHNN: tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu NHNN, trái phiếu chính quyền địa phương...chủ yếu tập trung vào tín phiếu kho bạc và NHNN.

Tích cực xử lý nợ xấu, củng cố nâng cao chất lượng TD kết hợp với việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo khu vực, đối tượng, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng, nhằm nâng cao hiệu quả cấp TD, đáp ứng vốn cho khu vực NoNT.


Hoàn thiện tổ chức bộ máy, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản. Tập trung việc kiểm soát thanh khoản hàng ngày và định kỳ. Tăng cường phân tích, dự báo thanh khoản (có thể thuê tư vấn). Xây dựng kế hoạch dự phòng cho các thời kỳ có áp lực lớn về thanh khoản. Xây dựng các mô hình hỗ trợ cho việc dự báo thanh khoản.

Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro đáp ứng các yêu cầu của nguyên tắc Basel trên cơ sở xây dựng hệ tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý rủi ro thanh khoản như: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế… Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ liên quan tới quản lý rủi ro thanh khoản. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên lạc thường xuyên liên tục và cập nhật kịp thời thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản.

Rủi ro ngoại hối: Luôn duy trì một sự cân xứng tài sản Nợ và tài sản Có ngoại tệ, duy trì trạng thái ngoại hối ròng ở mức hợp lý; Đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động tỷ giá của các loại đồng tiền, trên cơ sở đó để có quyết định đúng đắn về các hợp đồng mua, bán ngoại tệ; Phát triển và sử dụng các loại công cụ tài chính có khả năng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngoại hối, như hợp đồng forwards, hợp đồng future, thực hiện giao dịch swap ngoại tệ, quyền lựa chọn option....; Phát triển các công cụ quản lý rủi ro ngoại hối đạt chuẩn mực Quốc tế. Rủi ro LS: Đưa ra phương pháp xác định rủi ro LS thông qua phân tích chênh lệch LS. Xác định các loại rủi ro LS và thiết lập các chính sách và thủ tục để quản lý rủi ro LS. Yêu cầu các đơn vị kinh doanh báo cáo về rủi ro LS liên quan đến tài sản Có và tài sản Nợ. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với các khả năng giảm thiểu rủi ro LS. Xây dựng mô hình dự đoán rủi ro LS nhằm xác định ảnh hưởng có thể tác động đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu, thử nghiệm tình huống xấu nhất có thể xảy ra. Thiết lập các giới hạn và mục

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.


tiêu như: Giới hạn về tỷ lệ chênh lệch; giới hạn về khoảng cách tối thiểu có thể chấp nhận (khác biệt tỷ lệ giữa chi phí nợ và khả năng sinh lời của tài sản đối với lĩnh vực kinh doanh mới); Sử dụng các phương pháp quản lý rủi ro LS như: biểu đồ độ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap); Phân tích kỳ hạn (duration); Hệ số nhạy cảm (factorsensitivity)...

Huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 13

Rủi ro hoạt động: Chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001; Xây dựng hệ thống an ninh mạng với tính bảo mật cao; Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ.

4.3. KIẾN NGHỊ

4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ

- Tạo lập và duy trì sự ổn định môi trường kinh tế. Kinh doanh NH luôn chịu sự chi phối trực tiếp từ môi trường xung quanh, chính vì vậy, một sự ổn định của môi trường kinh tế có vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh cũng như mức độ rủi ro trong kinh doanh của NH. Thực tiễn thời gian qua cho thấy môi trường kinh tế vĩ mô của nước ta rất bất ổn, điều này đã và đang tiếp tục tác động rất xấu đến hoạt động kinh doanh của hệ thống NH, trong đó có AGRIBANK, biểu hiện là tình hình sản xuất kinh doanh của hầu hết các tổ chức kinh tế, cá nhân đều bị suy giảm nghiêm trọng, thị trường bất động sản trì trệ kéo dài, dẫn tới các NHTM không chỉ khó khăn trong “đầu ra” là hoạt động cho vay mà còn ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn. Môi trường kinh tế bát ổn cũng khiến cho thị trường tài chính luôn tiềm ẩn rủi ro cao và biến động rất phức tạp, biểu hiện ở chỗ thị trường chứng khoán rất thất thường và xu hướng chỉ số chứng khoán giảm điểm liên tục, tình trạng đầu cơ trên các thị trường ngoại hối và vàng có giai đoạn diễn biến rất phức tạp khó kiểm soát, các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động diễn ra trong một thời gian khá dài cho dù NHNN đã đưa ra nhiều quyết sách để xử lý... điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho các NHTM, trong đó có


AGRIBANK, trong việc duy trì các hoạt động kinh doanh, nhất là đối với công tác huy động vốn, hệ quả tất yếu là rủi ro diễn biến phức tạp trên hầu hết các hoạt động. Những diễn biến phức tạp này hiện nay ít nhiều đã được kiểm soát, tuy vậy, các bất ổn tiềm tàng vẫn còn hiện hữu bởi nguyên nhân của tình trạng vẫn chưa được xử lý hiệu quả. Một trong các nguyên nhân đó là môi trường kinh tế còn diễn biên phức tạp, đà suy giảm kinh tế được chặn lại song chưa bền vững, điều này là tất yếu bởi Việt Nam đã thực thi chiến lược phát triển kinh tế theo hướng mở, theo đó thị trường thế giới vừa là “đầu vào” cũng đồng thời là “đầu ra” của hoạt động kinh doanh, chính vì vậy, khi kinh tế quốc tế còn bị suy thoái thì Việt Nam chưa thể thoát khỏi tình trạng này. Tuy vậy, một trong các vấn đề quan trọng đó là Chính phủ phải thay đổi mục tiêu, tức là thay vì giữ mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao bằng mọi giá như hiện nay, thì Chính phủ nên chuyển sang mục tiêu ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, khi đó các rủi ro bất trắc của môi trường kinh tế sẽ được loại bỏ, điều này là rất quan trọng cho sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính, qua đó, sẽ tạo nền tảng thuận lợi cho các NHTM thuận lợi trong công tác huy động vốn.

- Tăng cường kiểm soát hoạt động của thị trường tài chính bảo đảm sự ổn định lành mạnh của thị trường này. Sự ổn định bền vững của thị trường tài chính là nhân tố quan trọng bảo đảm sự an toàn trong kinh doanh NH, cũng là điều kiện tiền đề để các NHTM nâng cao công tác huy động vốn. Thực tế những năm qua cho thấy rằng mặc dù đã có nhiều cố gắng nhằm tăng cường kiểm soát thị trường tài chính, song nhìn chung sự kiểm soát thị trường tài chính vẫn còn khá lỏng lẻo, cho dù một số ý kiến lại nhận định rằng thời gian qua chúng ta kiểm soát quá chặt thị trường này. Ý kiến này có vẻ hợp lý ở chỗ hiện có quá nhiều qui định liên quan đến sự vận hành của thị trường tài chính và chúng thường xuyên được bổ sung, chỉnh sửa để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới. Tuy vậy, nhìn một cách thực chất thì sự kiểm soát thị trường


này chưa chặt, khiến tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro, biểu hiện là ở chỗ hệ thống giám sát tài chính còn biệt lập nhau theo các “chuyên ngành” trong khi thị trường tài chính hiện nay có tính “liên thông” rất cao dẫn tới một số hoạt động trên thị trường này không được kiểm soát hoặc kiểm soát không hiệu quả. Để khắc phục bất cập này đòi hỏi Chính phủ phải nghiên cứu và cải cách hệ thống giám sát tài chính cho phù hợp với tình hình hiện nay.

- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý

Hiện môi trường pháp lý của Việt Nam còn có những bất cập, gây khó khăn cho sự vận hành của thị trường tài chính nói chung, biểu hiện rõ nhất là tình trạng một số văn bản khác có luật liên quan đến kinh doanh NH còn thiếu hoặc chưa qui định rõ hoặc tính khả thi chưa cao, thậm chí có những văn bản còn chưa thống nhất với một số qui định của ngành NH, nhất là về xử lý tài sản đảm bảo, về các qui định huy động và cho vay lẫn nhau giữa các tổ chức tài chính... điều này rất có thể gây nên những rủi ro trong hoạt động NH.

- Có quy định cụ thể hơn nữa trách nhiệm xã hội của AGRIBANK, trên cơ sở đó, AGRIBANK vừa làm tốt nhiệm vụ chính của mình, đem lại lợi nhuận cho NH, phục vụ tốt hơn nữa KH ở khu vực nông thôn, lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của 1 DN hàng đầu.

- Tiếp tục thực hiện những biện pháp kích cầu, nhằm giải phóng nguồn vốn huy động hiện nay của các NHTM, trong đó có AGRIBANK.

- Chính phủ cho phép AGRIBANK tiếp tục thành lập các chi nhánh ở các thành phố lớn, nhằm tăng năng lực huy động, qua đó điều hòa vốn toàn hệ thống nhằm hướng tới cấp TD đối với khu vực NoNT.

4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

- Các chính sách của NHNN, nhất là chính sách tiền tệ lới lỏng hoặc thắt chặt, cần có những động thái cần thiết để hệ thống các NHTM, trong đó có Agribank có thể dự đoán những xu hướng chính sách, trên cơ sở đó điều chỉnh


chiến lược hoạt động cho phù hợp.

- NHNN chỉ đạo NH Chính sách xã hội tiếp nhận một số chi nhánh thuộc AGRIBANK, nhưng ở vùng sâu, vùng xa, khó triển khai các hoạt động kinh doanh. Đối tượng KH ở các khu vực này chủ yếu thuộc diện của NH Chính sách xã hội. Do đó, NH Chính sách xã hội tiếp nhận và tái cơ cấu một số chi nhánh của AGRIBANK là phù hợp.

- Trong những giai đoạn tăng trưởng TD cao, kiến nghị NHNN cho phép AGRIBANK sử dụng vốn ODA để cung cấp TD, giảm áp lực huy động đối với toàn hệ thống.

- Tăng cường kiểm soát sự hoạt động của hệ thống các TCTD, ngăn ngừa tình trạng “cạnh tranh không lành mạnh”. Thời gian qua chúng ta đã chứng kiếm các cuộc “chạy đua” tăng lãi suất huy động vốn. Nguyên nhân dẫn tới các cuộc chạy đua này là bởi tình trạng tăng trưởng TD “nóng” trong một thời gian dài, ngoài ra, đó còn là do một số NHTM nhỏ khó khăn nghiêm trọng về thanh khoản dẫn tới phải tăng lãi suất để huy động nguồn vốn. Từ thực trạng này cho thấy một số NHTM chưa chú trọng đúng mức công tác kế họach hóa nguồn vốn và chưa xây dựng một chiến lược quản trị thanh khoản hợp lý. Giải pháp chủ yếu về phía NHNN thiết nghĩ vẫn là phải tăng cường kiểm soát từ khâu kế hoạch hóa nguồn vốn của các NHTM, hơn nữa, NHNN cũng phải chú ý theo dõi công tác quản trị thanh khoản của các NHTM, tập trung chủ yếu vào các NHTM có nguy cơ rủi ro cao, đây chính là “kiểm soát từ gốc” của vấn đề và là biện pháp kiểm soát tích cực và chủ động. Ngăn ngừa hiệu quả các cuộc chạy đua lãi suất tiềm ẩn chính là điều kiện để các NHTM nâng cao công tác huy động vốn bằng cách tiết giảm chi phí huy động nguồn.

- Cần nghiên cứu dỡ bỏ “trần” LS huy động. Thời gian qua, NHNN dã đưa ra “trần” LS huy động và có thể nói nhờ có “trần” này nên đã giúp ngăn chặn hiệu quả cuộc chạy đua nâng LS giữa các TCTD. Tuy vậy, việc quản lý


LS huy động qua “trần” như vậy chỉ là giải pháp tình thế, chứ không thể là giải pháp lâu dài, một khi thị trường đã ổn định thì trần này phải được dỡ bỏ. Thực tế LS thị trường thời gian qua đã giảm rất sâu trong khi đó NHNN vẫn duy trì trần LS huy động là không hợp lý, bởi đây là biện pháp mang tính “cào bằng” trong khi về nguyên lý LS huy động bên cạnh phụ thuộc vào cung cầu về vốn thì còn phụ thuộc rất lớn vào uy tín và thương hiệu của các NHTM. Nếu duy trì trần LS huy động quá lâu thì sẽ làm mất đi tính thị trường trong công tác huy động vốn và tạo ra sự dựa dẫm vào chính sách.


KẾT LUẬN


Vốn là đầu vào đóng vai trò có tính chất quyết định đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM và do vậy, để nâng cao hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi các NHTM phải nâng cao công tác huy động vốn.

Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, thì huy động vốn lại càng quan trọng bởi hầu hết các nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế - xã hội vẫn đang phụ thuộc chính vào TD NH, do vậy, nâng cao công tác huy động vốn đã và đang được đặt ra cấp thiết.

Luận án đi từ nghiên cứu các vấn đề lý luận đến phân tích thực tiễn về huy động vốn tại các NHTM, lấy AGRIBANK làm đối tượng nghiên cứu chính và rút ra một số kết luận sau:

Thứ nhất, Huy động vốn là nhân tố có tính chất quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như có vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của KH và nền kinh tế. Chính vì vậy, quản lý công tác huy động vốn ở các NHTM phải được đề cao.

Thứ hai, Đánh giá công tác huy động vốn có thể thông qua hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau, cả các chỉ tiêu về huy động vốn và chỉ tiêu quản lý huy động vốn.

Thứ ba, Khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài nước cho thấy để huy động vốn đòi hỏi NHTM phải chú ý đề cao công tác chăm sóc KH, đầu tư hiện đại hóa công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, để qua đó giúp mở rộng các loại hình dịch vụ NH mới - một biện pháp để giúp nâng cao công tác huy động vốn. Đối với các NHTM hoạt động trong khu vực NoNT thì phải có sự linh hoạt nhất định về công cụ huy động và LS huy động, các thủ tục sổ sách có liên quan cần có sự đơn giản phù hợp với trình độ dấn trí của cư dân nông thôn. Bên cạnh đó, NH phải chú ý bồi dưỡng nhằm


nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó chú trọng bỗi dưỡng năng lực chuyên môn, tư cách đạo đức và tính chuyên nghiệp.

Thứ tư, Phân tích thực trạng huy động vốn tại AGRIBANK cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng còn khá nhiều tồn tại. Những tồn tại này đã được Luận án chỉ rõ bởi các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Thứ năm, Đã đề xuất hệ các giải pháp và kiến nghị về huy động vốn tại

AGRIBANK thời gian tới.

Các giải pháp và kiến nghị do bám sát nghiên cứu lý luận lẫn phân tích sâu sắc thực trạng nên có tính khả thi. Tuy vậy, để có thể triển khai được các giải pháp này trong thực tiễn vẫn cần có các nghiên cứu ứng dụng thêm.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu dặt ra, song do đây là vấn đề lớn và phức tạp, vấn đề huy động vốn luôn chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố khác nhau và những nhân tố này lại thường xuyên biến đổi theo không gian lẫn thời gian, nên bản Luận án này khó tránh khỏi những hạn chế. Với ý thức cầu thị, NCS mong đón nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để giúp tác giả hoàn thiện Luận án của mình.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Trịnh Thế Cường (2012), "Tái cấu trúc ngân hàng - những vấn đề đặt ra",

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (7).

2. Trịnh Thế Cường (2015), "Giải pháp mở rộng vốn tín dụng ngân hàng cho phát triển nông nghiệp – nông thôn", Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, (17).

3. Trịnh Thế Cường (2015), "Vai trò của Agribank trong đẩy mạnh tín dụng phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (9).

4. Trịnh Thế Cường (2015), "Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Agribank", Tạp chí Tài chính, (615).

5. Trịnh Thế Cường (2015), "Huy động vốn tại Agribank Tràng An và một số vấn đề đặt ra", Tạp chí Tài chính, (609).


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Võ Thị Thúy Anh (2010), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Tài chính, Hà Nội.

2. Ngô Hiểu Ba (2010), Đột phá kinh tế ở Trung quốc (1978 – 2008), Nxb Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.

3. Phạm Thanh Bình (2006), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NH thương mại trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế", Tạp chí Ngân hàng, (14).

4. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông tấn, Hà Nội.

6. Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2007), Quyết định số 1377/QĐ/HĐQT-TCCB về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Hà Nội.

7. Phạm Thị Cúc (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

8. C. Mác (1987), Tư bản, Tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.

9. C. Mác (1987), Tư bản, Tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.

10. Lê Vĩnh Danh (2006), Tiền và hoạt động ngân hàng, Nxb Tài Chính, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Liên Diệp (2006), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb Lao động - Xã Hội, TP Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tiền tệ - ngân hàng. Nxb Thống kê, Hà Nội.


13. Nguyễn Văn Dũng (2014), Hoạt động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.

14. Dương Ngọc Dũng (2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E. Porter, Nxb Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.

15. Nguyễn Ngọc Đại (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa-Thông tin, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

18. Đoàn Ngọc Phúc (2006), “ Những hạn chế và thách thức của hệ thống NH Thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế,(337).

19. Edward W.Reed, Edward K. Gill (2004), Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kế, TP Hồ Chí Minh.

20. Fredric S. Miskin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

21. Song Hà (2014), GDP trong kế hoạch 5 năm phải đạt 6,5 - 7%.

www.vneconomy.vn,[truy cập ngày 7/8/2014].

22. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. Nxb Giao thông Vận tải, Hà Nội.

23. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Quản trị và nghiệp vụ. Nxb Thống Kê, Hà Nội.

24. Lê Đình Hạc (2005), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế, TP Hồ Chí Minh.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí