BẢNG 3.8: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ
(ĐVT: Triệu đồng)
NĂM | MỨC CHÊNH LỆCH | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | |
Doanh số cho vay | 431.671 | 100 | 526.809 | 100 | 604.352 | 100 | 95.138 | 22,04 | 77.543 | 14,72 |
- Nông nghiệp | 45.325 | 10,5 | 65.851 | 12,5 | 90.653 | 15 | 20525,67 | 45,29 | 24.802 | 37,66 |
- Thương mại-Dịch vụ | 325.912 | 75,5 | 384.571 | 73 | 423.046 | 70 | 58.659 | 18,00 | 38.476 | 10,00 |
- Xây dựng, công nghiệp | 60.434 | 14 | 76.387 | 14,5 | 90.653 | 15 | 15.953,36 | 26,40 | 14.265 | 18,68 |
Có thể bạn quan tâm!
- Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Nh Hdbank - Cn Cần Thơ Giai Đoạn 2014 -2016
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế Năm 2014 – 2016.
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Nghề Kinh Tế Của Hdbank Cần Thơ Năm 2014 - 2016
- Phân Tích Các Chỉ Tiêu Trong Hoạt Động Cho Vay Ngắn Hạn Tại Hdbank Cần Thơ Năm 2014 - 2016
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tình Hình Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Hdbank Cần Thơ Trong 3 Năm 2014 - 2016
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Và Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Hdbank Chi Nhánh Cần Thơ
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân61 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
450000
400000
Biểu đồ 3.7 Thể hiện Doanh số cho vay từ năm 2014 -2016
423046
384571
350000
325912
300000
250000
200000
150000
100000
76387
90653
90653
50000
45325
60434
65851
0
2014
2015
2016
Nông nghiệp
Thương mại-Dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp
Số tiền (Triệu đồng)
Địa bàn hoạt động của HDBank Cần Thơ là nơi tập trung nhiều ngành nghề kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ,…Do đó, việc phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế là rất cần thiết đối với NH, và kết quả này được thể hiện ở bảng số liệu 3.8
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy NH tập trung cho vay ngắn hạn đối với các ngành kinh tế liên quan đến nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ. Doanh số cho vay không ngừng tăng qua 3 năm. Cụ thể:
- Nông nghiệp: Đây là khoản mục có nhiều chuyển biến tích cực nhất trong 3 năm, doanh số cho vay ngắn hạn luôn tăng từ năm 2014 – 2016 lần lượt là 45.325 triệu đồng, 65.851 triệu đồng, 90.653 triệu đồng. Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 45,29% và năm 2016 tăng 37,66% so với năm 2015. Nguyên nhân tăng liên tục là do điều kiện tự nhiên trong những năm qua thuận lợi tại địa phương cũng như khu vực, có những chính sách của chính quyền địa phương khắc phục hậu quả những năm trước, khuyến khích người dân áp dụng những tiến bộ khoa học vào kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi nên mang lại hiệu quả kinh tế cao. Người dân cũng mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất và nhu cầu vốn là vô cùng cần thiết, nên làm doanh số cho vay đối với đối tượng này luôn tăng. Ngoài ra cũng do bản thân NH cũng đưa ra những sản phẩm hấp dẫn, hỗ trợ người dân, đánh đúng vào tâm lý khách hàng nên doanh số cho vay đối với nhóm ngành nghề này không ngừng tăng qua các năm.
- Thương mại – dịch vụ: chiếm một tỷ trong rất cao trong tổng doanh số cho vay trên 70%. Diễn biến của khoản mục này tăng dần qua 3 năm. Năm 2015 đạt
384.571 triệu đồng tăng 18% so với năm 2014 và tiếp tục tăng năm 2016 là 10%.
Nguyên nhân tăng là do nền kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng đời sống người dân cũng đang dần nâng cao nên một bộ bận người dân đã vay vốn NH để mua sắm những vật dụng phục vụ đời sống của mình. Ngoài ra, NH cũng tham gia tài trợ cho các khoản vay mà khách hàng dùng để mở các cửa hàng kinh doanh dịch vụ như: cửa hàng bách hóa, quán ăn, dịch vụ Internet, quán cà phê, kinh doanh nhà hàng – khách sạn,…dẫn đến việc vay vốn của khách ngày một tăng cao làm doanh số cho vay đối với khoản mục này tăng.
- Công nghiệp – xây dựng: khoản mục này cũng tăng qua 3 năm từ năm 2014 – 2016. Năm 2015 đạt 76.387 triệu đồng tăng 26,40% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 18,68% so với năm 2015. Nguyên nhân tăng là do trong thời gian này NH đẩy mạnh cho vay ngành nghề này nhiều hơn, NH cũng có những kế hoạch, chính sách đúng đắn để khuyến khích hỗ trợ nhóm ngành ngề này làm cho nhu cầu vay của khoản mục này tăng. Và cũng một phần do nền kinh tế tác động đến, trong thời gian này kinh tế phát triển và đang trong thời kỳ phục hồi và đi lên nên mức tăng của nhóm ngành nghề này cũng vô cùng hợp lý.
3.7.2. Doanh số thu nợ
Dựa vào bảng số liệu 3.9 và biểu đồ 3.8 bên dưới, có thể thấy tình hình thu nợ của 3 ngành nghề đều tăng dần qua các năm, cụ thể:
- Nông nghiệp: doanh số thu nợ vào năm 2014 – 2016 tăng liên tục. Năm 2015 đạt 73.206 triệu đồng tăng 8,20% so với năm 2014, đến năm 2016 cũng tăng nhẹ thêm 8,07% so với năm 2015. Đạt được những kết quả trên là do đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân khắc phục khó khăn tạm thời từ chính quyền địa phương và Ngân hàng. Nhờ vậy mà thu nhập của người dân cũng tăng lên và có điều kiện để trả nợ cho Ngân hàng. Do điều kiện tự nhiên và kinh tế thuận lợi 2014 – 2016 làm cho người dân phát triển đời sống hơn.
- Thương mại - Dịch vụ: Vẫn là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số thu nợ (trên 63%) của Ngân hàng khi số tiền thu nợ qua ba năm đều tăng lên rất nhiều lần lượt từ năm 2014, 2015, 2016 là 307.465 triệu đồng, 398.911 triệu đồng, 416.998 triệu đồng cho thấy năm 2015 tăng 29,77% so với năm 2014, năm 2016 tăng 4,51% so với năm 2015. Kết quả trên cho thấy trong lĩnh vực cho vay này, cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã tìm hiểu rất kỹ về khả năng cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng khi xem xét cho vay nên các khoản vay này đều có khả năng thu hồi cao. Và các khách hàng được Ngân hàng cho vay trong khoản mục này đều có thu nhập khả quan nên khả năng trả nợ cho Ngân hàng là rất lớn. Nhờ đó, tình hình thu nợ ngắn hạn qua ba năm đã tăng.
- Công nghiệp – xây dựng: Ngành công nghiệp và xây dựng đang phát triển trong giai đoạn này theo chiều hướng tích cực, làm ăn có lãi và rất hiệu quả. Thu nhập
của khách hàng ổn định, tạo việc thuận lợi cho việc thu nợ tại chi nhánh. Cụ thể là qua 3 năm thu hồi nợ đối với ngành nghề này tăng lên năm 2015 đạt 108.549 triệu đồng tăng 1,10% và năm 2016 tiếp tục tăng nhẹ 0,26% so với năm 2015. Tuy doanh số này tăng không đáng kể, chênh lệch không nhiều nhưng qua đây cho thấy việc thu hồi nợ của NH đi lên.
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
BẢNG 3.9. DOANH SỐ THU NỢ NGẮN HẠN HDBANK CẦN THƠ
(ĐVT: Triệu đồng)
NĂM | MỨC CHÊNH LỆCH | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | |
Doanh số thu nợ | 488.040 | 100 | 586.751 | 100 | 611.434 | 100 | 98.711 | 20,23 | 24.683 | 4,21 |
- Nông nghiệp | 73.206 | 15 | 79.211 | 13,5 | 85.601 | 14 | 6.005 | 8,20 | 6.389 | 8,07 |
- Thương mại-Dịch vụ | 307.465 | 63 | 398.991 | 68 | 416.998 | 68,2 | 91.525 | 29,77 | 18.007 | 4,51 |
- Xây dựng, công nghiệp | 107.369 | 22 | 108.549 | 18,5 | 108.835 | 17,8 | 1.180 | 1,10 | 286 | 0,26 |
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân65 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
Số tiền (Triệu đồng)
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
Biểu đồ 3.8 thể hiện Doanh số thu nợ từ năm 2014 - 2016
450000
400000
350000
300000
250000
200000
150000
100000
50000
0
398991
416998
307465
107369
108549
108835
73206
79211
85601
2014 2015 2016
Nông nghiệp
Thương mại-Dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp
Tóm lại, công tác thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng trong ba năm tương đối tốt khi cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế. Đó là do những nỗ lực của Ngân hàng trong khâu kiểm tra, đôn đốc các món nợ đến hạn thông qua nhiều hình thức như gửi giấy báo, gọi điện trực tiếp cho khách hàng hoặc đến tận nơi để thu lãi và thu hồi nợ đến hạn. NH cần phát huy hơn nữa để hạn chế thấp nhất các khoản nợ khó đòi, giúp ngân hàng phát triển và vươn lên hơn nữa.
3.7.3. Dư nợ ngắn hạn
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân66 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
BẢNG 3.10. DƯ NỢ NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ
(ĐVT: Triệu đồng)
NĂM | MỨC CHÊNH LỆCH | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | |
Dư nợ | 311.546 | 100 | 251.604 | 100 | 244.522 | 100 | -59.942 | -19,24 | -7.082 | -2,81 |
- Nông nghiệp | 35.828 | 11,5 | 22.468 | 9 | 27.520 | 11,2 | - 13.360 | -37,29 | 5.052 | 22,49 |
- Thương mại-Dịch vụ | 218.082 | 70 | 203.662 | 80,9 | 209.711 | 85,8 | - 14.420 | -6,61 | 6.048 | 2,97 |
- Xây dựng, công nghiệp | 57.636 | 18,5 | 25.474 | 10,1 | 7.292 | 3,01 | - 32.162 | -55,80 | - 18.182 | -71,38 |
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân67 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
Biểu đồ 3.9 Thể hiện Dư nợ từ năm 2014 - 2016
250000
218082
203662
209711
200000
150000
100000
57636
50000
35828
22468
25474
27520
7292
0
2014
2015
2016
Nông nghiệp
Thương mại-Dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp
Số tiền (Triệu đồng)
- Đối với các ngành nông nghiệp: Dư nợ ngắn hạn của các ngành này có nhiều biến động. Nguyên nhân là do trong năm 2015 có sự tác động của nền kinh tế thị trường, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn chịu ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, thiên tai,… và thị trường giá cả nhất là giá lúa gạo giảm, người dân gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng sản xuất, thâm canh tăng vụ, NH cũng không tăng cường mở rộng hoạt động tín dụng nên dẫn đến dư nợ ngắn hạn của chi nhánh trong năm 2015 giảm 37,29% so với năm 2014 (35.828 triệu đồng). Sang năm 2016, NH có những biện pháp mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cho các hộ nông dân vay dễ dàng hơn nên dư nợ tăng 22,49% so với năm 2015 đạt 27.520 triệu đồng.
- Đối với thương mại - dịch vụ: Đây là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh trên 70%, nhưng lại tăng giảm không ổn định qua 3 năm cụ thể là năm 2015 đạt 203.662 triệu đồng giảm 6,61% so với năm 2014 là do sang năm 2015 tác động của nền kinh tế thị trường, điều kiện kinh doanh thuận lợi, và do chênh lệch giữa doanh số cho vay ngắn hạn và thu nợ ngắn hạn ở nhóm ngành này mà doanh số thu nợ ngắn hạn không ngừng tăng qua các năm cao hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn. Vì vậy mà lượng dư nợ đã giảm. Nhưng đến năm 2016 thì dư nợ ngắn hạn tăng nhẹ là 2,97% là do khách hàng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nên chưa thể trả được nợ và do doanh số thu nợ trong thời gian này thấp hơn doanh số cho vay nên năm 2016 dư nợ ngắn hạn của HDBank tăng nhẹ.
- Công nghiệp – xây dựng:liên tục giảm qua 3 năm 2014 – 2016, cụ thể là năm 2015 đạt 25.474 triệu đồng giảm 55,80% so với năm 2014 và năm 2016 giảm tiếp tục là 71,38% so với năm 2015. Nguyên nhân là do ngành này đang phát triển, khách hàng có thu nhập cao nên quyết định trả nợ cho NH làm cho dư nợ một phần giảm và do NH
thực hiện công tác thu hồi nợ tốt đối với ngành này làm doanh số thu nợ cao hơn doanh số cho vay nên giảm liên tục qua 3 năm.