BẢNG 3.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH HDBANK - CN CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2014 -2016
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm | Chênh lệch | ||||||
2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
2014 | 2015 | 2016 | Số Tiền | % | Số Tiền | % | |
I. Thu nhập | 182.042 | 199.674 | 215.425 | 17.632 | 9,69 | 15.751 | 7,89 |
1.Thu nhập từ hoạt động tín dụng | 177.838 | 193.021 | 207.012 | 15.183 | 8,54 | 13..991 | 7,25 |
2.Thu nhập từ hoạt động dịch vụ | 1.852 | 2.697 | 3.411 | 846 | 45,67 | 714 | 26,47 |
3.Thu nhập khác | 2.352 | 3.956 | 5.002 | 1.604 | 68,22 | 1.046 | 26,44 |
II. Chi phí | 169.431 | 183.235 | 191,915 | 13.804 | 8,15 | 8.680 | 4,74 |
1. Chi phí từ hoạt động tín dụng | 151.064 | 163.203 | 169.790 | 12.139 | 8,04 | 6.587 | 4,04 |
2. Chi phí từ hoạt động dịch vụ | 1.316 | 1.940 | 2.514 | 624 | 47,37 | 574 | 29,59 |
3. Chi phí khác | 17.050 | 18.092 | 19.611 | 1.042 | 6,11 | 1.519 | 8,40 |
III. Lợi nhuận | 12.611 | 16.439 | 23.510 | 3.828 | 30,36 | 7.071 | 43,01 |
Thuế TNDN | 2.774 | 3.617 | 4.702 | 842 | 30,36 | 1.085 | 30,01 |
IV. Lợi nhuận sau thuế | 9.836 | 12.822 | 18.808 | 2.986 | 30,36 | 5.986 | 46,68 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Của Ngânhàng
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Hdbank Cần Thơ
- Các Nghiệp Vụ Kinh Doanh Và Lĩnh Vực Đầu Tư Chủ Yếu
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế Năm 2014 – 2016.
- Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Nghề Kinh Tế Của Hdbank Cần Thơ Năm 2014 - 2016
- Doanh Số Cho Vay Ngắn Hạn Theo Ngành Kinh Tế
Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối chi tiết tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân38 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
250,000
215,425
199,674
200,000
191,915
182,042 183,235
169,431
150,000
Tổng thu nhập
100,000
Tổng chi phí
Lợi nhuận
50,000
23,510
12,611
16,439
,0
2014
2015
2016
Năm
Số tiền (triệu đồng)
BIỂU ĐỒ 3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HDBANK CẦN THƠ
TRONG 3 NĂM 2014 – 2016 (đvt: triệu đồng)
Thu nhập
Tổng thu nhập của ngân hàng tăng dần trong 3 năm 2014 – 2016. Cụ thể là trong năm 2015, tổng thu nhập đạt 182.042 triệu đồng, tăng 9,69% so với năm 2013. Năm 2016 cũng tăng 7,89% so với năm 2015, tổng thu nhập năm 2016 đạt 215.425 triệu đồng. Các khoản thu nhập từ lãi và ngoài lãi cũng thay đổi theo chiều hướng tổng thu nhập, cụ thể như sau:
Thu từ lãi: Đây là một khoản thu luôn chiếm tỷ trong lớn nhất trong tổng thu nhập của NH (tỷ trọng luôn trên 96% của tổng thu nhập qua ba năm). Khoản thu này đa phần là lãi thu từ hoạt động cho vay và thu lãi điều chuyển vốn nội bộ. Nhìn chung, khoản thu này đều tăng qua ba năm. Năm 2015 thu nhập lãi đạt 193.021 triệu động, tăng 8,54% so với năm 2014. Đến năm 2016 vẫn tăng 7,25% so với năm 2015.Nguyên nhân là do trong thời gian qua, HDBank Cần Thơ đã đưa ra nhiều sản phẩm cho vay mới với lãi suất hấp dẫn nhầm thu hút khách hàng và hỗ trợ tốt nhất nhu cầu vốn vay, ổn định đời sống, phát triển kinh doanh của người dân trong địa bàn hoạt động. Điều này cũng là
nguyên nhân dẫn đến dư nợ cho vay tăng qua ba năm và nguồn thu từ lãi cho vay cũng theo đó mà tăng lên.
Thu từ các dịch vụ NH: Bên cạnh nguồn thu lớn nhất từ vay thì khoản thu từ các hoạt động dịch vụ NH cũng là một khoản mục mà NH luôn quan tâm. Ngoài các dịch vụ truyền thống như: thanh toán trong nước, chuyển tiền trong nước,… chi nhánh đã phát triển thêm một số sản phẩm dịch vụ mới như: thanh toán hóa đơn, thanh toán tiền điện, thanh toán tiền vé máy bay, thẻ ATM,… Với sự nỗ lực đa dạng hóa các gói sản phẩm dịch vụ, chi nhánh đã làm cho khoản mục thu phí dịch vụ cũng tăng lên qua ba năm cụ thể như năm 2015 tăng 45,67% so với năm 2014 và năm 2016 đạt 3.411 triệu động, tăng 2,47% so với năm 2015. Các dịch vụ của ngân hàng được sự tin tưởng của khách hàng và sử dụng ngày càng nhiều chứng minh rằng uy tín ngân hàng càng ngày càng được nâng cao.
Thu khác (thu từ kinh doanh ngoại tệ và kinh doanh vàng): Đây là một khoản thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của NH qua các năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng bản thân nguồn thu từ việc kinh doanh ngoại tệ và vàng thì con số này có nhiều biến động và có sự tăng đều qua từng năm. Năm 2015 đạt 3.956 triệu đồng tăng 8,22% so với năm 2014, năm 2016 tăng 26,44% so với năm 2015.Nguyên nhân tăng là do kinh doanh ngoại tệ và vàng từ trước đến nay vốn không phải thế mạnh và nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nên các giao dịch liên quan cũng rất ít. Đến cuối năm 2013 và trong năm 2014, do ảnh hưởng từ kinh tế làm giá vàng và ngoại tệ có nhiều biến động, người dân có tâm lý đổi VND sang USD và vàng nên các giao dịch trong ngày tăng lên, nhờ đó lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng từ việc thu phí dịch vụ các khoản giao dịch này. Đây là tín hiệu đáng mừng cho ngân hàng trong việc mở rộng và phát triển thêm nghiệp vụ này trên địa bàn hoạt động hiện tại. Ngoài ra các khoản thu khác, các nguồn thu chiếm một phần tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng tăng là do có sự hoàn nhập chi phí dự phòng rủi ro của ngân hàng.
Chi phí
Bên cạnh thu nhập tăng thì tổng chi phí cũng tăng đều qua từng năm theo tỷ lệ thuận. Tổng chi phí năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 169.431 triệu đồng, 183.235 triệu đồng, 191.915 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Các khoản chi phí từ hoạt động tín dụng: Cùng với sự tăng trưởng về các khoản thu thì chi phí cũng tăng dần theo như năm 2015 là 163.203 triệu đồng tăng 8,04% so với năm 2014.Năm 2016 cũng tăng 4,04% so với năm 2015. Sự gia tăng này là do nguồn vốn huy động của ngân hàng đều tăng dần qua các năm do ngân hàng có những biện pháp hữu hiệu trong công tác huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư hay do khách hàng tin tưởng ngân hàng mới đem tài sản, tiền bạc gửi vào ngân hàng, làm
nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng, giúp ngân hàng sử dụng vốn đó ở thời điểm thích hợp, đem lại lợi ích cho ngân hàng.
- Chi phí từ hoạt động dịch vụ: là khoản chi phí có phần tăng ổn định và đều tăng qua 3 năm 2014 – 2016 lần lượt là 1.316 triệu đồng, 1.940 triệu đồng, 2.514 triệu đồng. Năm 2015 tăng 47,37% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 29,59% so với năm 2015. Đây là khoản chi phí trong dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói,…)bởi ngân hàng càng nhiều giao dịch thì chi phí này tăng theo, cùng với đó là chi phí trả cước, phí bưu điện, phí viễn thông, tuyên truyền quảng bá thương hiệu,…của ngân hàng.
- Chi phí khác:đây là khoản chi phí thứ 2 sau chi phí từ hoạt động tín dụng, từ bảng kết quả kinh doanh cho thấy chi phí khác cũng tăng dần qua mỗi năm cụ thể năm 2015 tăng 6,11% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 8,40% so với năm 2015. Đây là khoản chi phí rất hợp lý phát sinh trong kinh doanh của ngân hàng: Bao gồm các khoản lương lương, phụ cấp, tiền tưởng cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Các khoản trợ cấp cho những trường hợp khó khăn, trợ cấp vấn đề nghỉ việc. Chi cho các hoạt động xã hội bên ngoài. Bên cạnh đó việc trả lãi điều chuyển vốn nội bộ tăng cũng là nguyên nhân khiến chi phí tăng theo và ngân hàng còn thường xuyên thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng vào các dịp lễ, tết, sinh nhật của khách hàng,… cũng làm chi phí tăng. Chi phí này biến động theo quy mô từng năm của ngân hàng.
Lợi nhuận
Sự gia tăng chi phí cùng với sự gia tăng thu nhập chứng tỏ NH đã không ngừng thu hút khách hàng và ngày càng tạo dựng được lòng tin vững chắc cho khách hàng. Nhìn chung, lợi nhuận của HDBank không ngừng tăng dần qua 3 năm 2014 – 2016 (chủ yếu là do thu từ lãi mang lại). Cụ thể năm 2014 lợi nhuận ngân hàng đạt 12.611 triệu đồng và năm 2015 đạt 16.439 triệu đồng tăng 30,36% so với năm 2014. Năm 2016 tăng hơn 2015 là 7.071 triệu đồng tăng 43,01% so với năm 2015. Đều này cho thấy trong 3 năm qua ngân hàng đã thực hiện tốt các biện pháp góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng và do 3 năm qua có nhiều biến động từ kinh tế, giá cả lên xuống thất thường từ đó nhu cầu vốn tăng cao, dẫn đến nguồn thu tăng, kéo theo lợi nhuận tăng.
Tóm lại, từ kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy ngân hàng HDBank trong 3 năm qua hoạt động có hiệu quả, đạt được những mục tiêu đã đề ra.
3.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM 2014 – 2016
Một ngân hàng muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao, muốn đứng vững trên thị trường hiện nay thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Ngoài nguồn vốn tự có thì vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn. Huy động vốn là khâu không thể thiếu của bất kỳ một ngân hàng nào. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện thông qua mở tài khoản thực hiện thanh toán cho khách hàng, huy động các loại tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá,…
Tình hình cụ thể nguồn vốn nguồn vốn (2014 – 2016) của Ngân hàng được phản ánh thông qua bảng 3.2.
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
Bảng 3.2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NH HDBANK - CN CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm | Chênh lệch | ||||||
2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
2014 | 2015 | 2016 | Số tiền | % | Số tiền | % | |
Vốn huy động | 382.365 | 428.549 | 544,684 | 46.184 | 12,08 | 116.135 | 27,10 |
1. Tiền gửi không kỳ hạn | 48.407 | 56.917 | 76.982 | 8.510 | 17,58 | 20.065 | 35,25 |
2. Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. | 299.048 | 322.219 | 410.029 | 23.171 | 7,75 | 87.810 | 27,25 |
3. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng | 34.910 | 49.413 | 57.673 | 14.503 | 41,54 | 8.260 | 16,72 |
Vốn điều chuyển | 219.848 | 234.081 | 290.299 | 14.233 | 6,47 | 56.218 | 24,02 |
Tổng nguồn vốn | 602.213 | 662.630 | 834.983 | 60.417 | 10,03 | 172.353 | 26,01 |
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân43 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
600000
500000
Biểu đồ thể hiện Nguồn vốn của HDBank Cần Thơ từ năm 2014 - 2016
544684
57673
400000
382365
34910
428549
49413
300000
290299
234081
410029
200000
219848
100000
0
48407
2014
56917
2015
76982
2016
Tiền gửi không kỳ hạn TGCKH trên 12 tháng
TGCKH từ 12 tháng trở xuống
Vốn điều chuyển
Số tiền (Triệu đồng)
Biểu đồ 3.2. Thể hiện tình hình nguồn vốn HDBank Cần Thơ từ năm 2014 - 2016
299048
322219
Từ bảng 3.2 và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn của HDBank Cần Thơ được hình thành từ hai mảng chính: vốn huy động và vốn điều chuyển. Trong đó, vốn huy động từ khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm, HDBank huy động vốn từ khách hàng thông qua các hoạt động nhận tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các cá nhân, doanh nghiệp,…Tình hình tổng vốn huy động của ngân hàng tăng qua 3 năm 2014 – 2016 cụ thể lần lượt 3 năm là 382.365 triệu đồng,
428.549 triệu đồng, 544.684 triệu đồng. Năm 2015 tăng 12,08% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 27,10% so với năm 2015. Đạt được kết quả tốt vậy là do có những nổ lực trong việc quảng bá giới thiệu sản phẩm và ngân hàng cũng tạo ra những lợi thế riêng nhằm thu hút khách hàng thông qua biện pháp lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao tiện ích của sản phẩm, nâng cao chất lượng thanh toán, luôn giữ chữ “tín” với khách hàng, tạo được lòng tin để khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Nguồn vốn huy động phần lớn là do thu nhập nhàn rỗi của người dân trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, vốn huy động của HDBank chia làm 2 sự lựa chọn khi khách hàng gửi tiền là tiền tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn (dưới 12 tháng và trên 12 tháng). Nhưng nhìn chung 2 loại tiền gửi này đều tăng qua 3 năm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn năm 2015 đạt 56.917 triệu đồng tăng 17,58% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 35,25% so với năm 2015. Nguyên nhân tăng là do chính sách lãi suất của ngân hàng nhà nước trong đầu 2014
tăng lãi suất cho tiền gửi không kỳ hạn, và lợi ích tiền gửi không kỳ hạn giúp khách hàng chủ động trong việc kiểm soát dòng tiền và thực hiện các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt một cách nhanh chóng, chính xác. Thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng (cá nhân , tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Do nền kinh tế phát triển ổn định nên người dân có nhiều tiền nhàn rỗi tạm thời hơn vì vậy tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng theo; tiền gửi có kỳ hạn (từ 12 tháng trở xuống từ năm 2014 đến 2016 lần lượt là 299.048 triệu đồng, 322.219 triệu đồng, 410.029 triệu đồng . Tiền gửi trên 12 tháng năm 2015 đạt 49.413 41 tăng 54% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 16,72% so với năm 2015). Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trong cao nhất trong tổng vốn huy động chiếm trên 75%. Nguyên nhân tăng là do năm 2014 – 2016 mặt bằng lãi suất huy động của hệ thống ngân hàng có tăng nhẹ, và hiện phổ biến ở mức 4,5-5,5%/năm đối với kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng và 5,5-7,2%/năm đối với kỳ hạn trên 6 tháng. Và tiền gửi tiết kiệm tăng là vì trong những năm này các doanh nghiệp trong thành phố mở rộng sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả và khách hàng ca nhân cũng có nguồn thu nhập ổn định nên việc gửi tiết kiệm là vô cùng hợp lý, mặt khác ngân hàng cũng có những bước điều chỉnh hợp lý tiền gửi đưa ra nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn với những hình thức trả lãi phù hợp với huy cầu khách hàng. Bên cạnh lãi suất tiền gửi tăng thì ngân hàng HDBank còn có nhiều chương trình khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng, quà tặng, chất lượng dịch vụ tốt tạo uy tín cao nên khách hàng tin tưởng lựa chọn để gửi tiền.
Hầu hết các ngân ngân hàng chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không đáp ứng được hết nh cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn phải phụ thuộc vào vốn điều chuyển. Nguồn vốn điều chuyển của HDBank trong 3 năm qua cũng tăng đều lần lượt là 219.484 triệu đồng,234.081 triệu đồng, 290.299 triệu đồng. Do ảnh hưởng của điều kiện phát triển kinh tế tại khu vực và các điều kiện tự nhiên, Chi nhánh có hoạt động sử dụng vốn (cho khách hàng vay) vượt quá khả năng huy động vốn, nên lập kế hoạch lên cấp trên và xin được nhận 1 lượng vốn điều chuyển cho hoạt động của mình, kết quả sẽ làm tăng vốn điều chuyển lên.
Tóm lại, tổng nguồn vốn của HDBank trong 3 năm 2014 – 2016 đều tăng, năm 2015 đạt 662.630 triệu đồng tăng 10,03% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 26,01% so với năm 2015. Đây là một kết quả rất khả quan, đánh giá khả năng hoạt động đi lên của ngân hàng. Đạt được thích như vậy là có hai lý do: thứ nhất nhờ sự nổ lực của toàn bộ cán bộ và công nhân viên của ngân hàng có những kế hoạch, chính sách tốt, linh hoạt, phù hợp để có thể huy động vốn đạt hiệu quả, giữ được những khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng tiềm năng; thứ hai là do đời sông người dân được
cải thiện, thu nhập ổn định, kinh tế phát triển, có nhiều vốn nhàn rỗi nên khách hàng đã gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn nhằm kiếm tiền lời từ lãi và số tiền sẽ an toàn hơn khi sử dụng với mục đích khác.
3.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ TRONG BA NĂM 2014 – 2016
LVTN: Hoạt động tín dụng ngắn hạn tạiNHHDBank Cần Thơ
BẢNG 3.3. TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI HDBANK CẦN THƠ (2014- 2016)
(ĐVT: Triệu đồng)
NĂM | Mức chênh lệch | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | Số tiền | Tỷ trọng % | |
1. Doanh số cho vay | 696.243 | 100 | 810.475 | 100 | 959.289 | 100 | 114.232 | 16,41 | 148.814 | 18,36 |
- Ngắn hạn | 431.671 | 62 | 526.809 | 65 | 604.352 | 63 | 95.138 | 22,04 | 77.543 | 14,72 |
- Trung và dài hạn | 264.572 | 38 | 283.666 | 35 | 354.937 | 37 | 19.094 | 7,22 | 71.271 | 25,12 |
2. Doanh số thu nợ | 598.822 | 100 | 782.335 | 100 | 861.174 | 100 | 183.513 | 30,65 | 78.839 | 10,08 |
- Ngắn hạn | 488.040 | 82 | 586.751 | 75 | 611.434 | 71 | 98.711 | 20,23 | 24.683 | 4,21 |
- Trung và dài hạn | 110.782 | 18 | 195.584 | 25 | 249.740 | 29 | 84.802 | 76,55 | 54.156 | 27,69 |
3. Dư nợ | 462.235 | 100 | 490.375 | 100 | 588.490 | 100 | 28.140 | 6,09 | 98.115 | 20,01 |
- Ngắn hạn | 311.546 | 67 | 251.604 | 51 | 244.522 | 42 | - 59.942 | - 19,24 | - 7.082 | - 2,81 |
- Trung và dài hạn | 150.689 | 33 | 238.771 | 49 | 343.968 | 58 | 88.082 | 58,45 | 105.197 | 44,06 |
4. Nợ xấu | 11.926 | 100 | 11.427 | 100 | 9.859 | 100 | - 499 | - 4,18 | - 1.568 | - 13,72 |
- Ngắn hạn | 8.587 | 72 | 8.570 | 75 | 7.887 | 80 | - 17 | - 0,20 | - 683 | - 7,97 |
- Trung và dài hạn | 3.339 | 28 | 2.857 | 25 | 1.972 | 20 | - 482 | - 14,44 | - 885 | - 30,98 |
(Nguồn: Phòng tín dụng tại HDBank Cần Thơ)
GVHD: Thái Kim Hiền Nhân47 SVTH: Võ Thị Thái Ngọc
Cho vay là một nghiệp vụ quan trọng nhất trong kinh doanh của ngân hàng HDBank với nguyên tắc là “Cam kết lợi ích cao nhất” cho khách hàng. HDBank luôn tạo nhiều điều kiện cho khách hàng khi có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng với những chính sách ưu đãi và thủ tục đơn giản. Trong 3 năm, tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu tại NH có những chuyển biến tích cực. Cụ thể:
- Doanh số cho vay
Đây là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng bằng hình thức tiền mặt hay chuyển khoản. Sự tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện được sự lớn mạnh về quy mô hoạt động tín dụng của NH. Với phương châm hoạt động là tiếp tục đổi mới và hòa nhập nhanh vào cơ chế thị trường, kinh doanh đa năng, tổng hợp, không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế.Từ bảng số liệu về tình hình tín dụng ta thấy doanh số cho vay luôn tăng qua 3 năm, năm 2015 đạt 810.475 triệu đồng tăng 16,41% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 18,36% so với năm 2015.
Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Đáng chú ý là doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh qua từng năm. Năm 2015 đạt 526.809 triệu đồng tăng 22,04% so với năm 2014 và năm 2016 tăng 14,72% so với năm 2015. Cho vay ngắn hạn luôn lớn hơn cho vay trung dài hạn. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn và do ngân hàng đã tích cực mở rộng cho vay hỗ trợ khách hàng khắc phục khó khăn tạm thời,…Theo đó, các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp cũng ngày đa dạng, có thêm nhiều ưu đãi,…Và do cho vay ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn, TPCT là một thành phố phát triển với sự đa dạng của các ngành nghề nhưng phần lớn có chu kỳ vốn ngắn hạn nên khách hàng đến HDBank vay vốn thường là có nhu cầu vốn ngắn hạn, đây là nguyên nhân khiến doanh số cho vay ngắn hạn không ngừng tăng.