Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||
Số tiền | Tăng trưởng so với 2012 (%) | Số tiền | Tăng trưởng so với 2013 (%) | ||
Thu lãi từ cho vay XNK (Tỷ đồng) | 6,43 | 7,22 | 12,28 | 10,21 | 41,41 |
Thu từ bảo lãnh XNK (Tỷ đồng) | 0,61 | 0,95 | 55,73 | 1,1 | 15,78 |
Thu từ dịch vụ XNK khác (Tỷ đồng) | 0,29 | 0,35 | 20,68 | 0,47 | 34,28 |
Tổng lãi từ tài trợ XNK | 7,33 | 8,52 | 16,23 | 11,78 | 38,26 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Bidv Phú Thọ Giai Đoạn 2012 - 2014
- Số Lượng Doanh Nghiệp Được Bidv Phú Thọ Tài Trợ Xnk Giai Đoạn 2012 - 2014
- Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Xnk Tại Bidv Phú Thọ
- Nhận Xét Chính Sách Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Xnk Tại Bidv Phú Thọ
- Định Hướng Phát Triển Xuất Nhập Khẩu Tỉnh Phú Thọ Giai Đoạn 2016 - 2020
- Với Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng giao dịch khách hàng - BIDV Phú Thọ)
Tổng lãi từ hoạt động tài trợ XNK của Chi nhánh đang ngày càng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh. Nếu như năm 2012 tổng lãi từ hoạt động tài trợ XNK là 7,33 tỷ đồng thì đến năm 2014 tawngleen 11,78 tỷ đồng.Điều này cho thấy sự đúng đắn và có hiệu quả của chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ.
Đối với cho vay XNK: năm 2012 Chi nhánh chỉ thu được 6,43 tỷ đồng, năm 2013 đạt 7,22 tỷ đồng (tăng 12,28% so với năm 2012); năm 2014 thu lãi từ cho vay XNK đạt 10,21 tỷ đồng (tăng 41,41% so với năm 2013).
Đối với thu từ bảo lãnh XNK: mặc dù thu lãi từ hoạt động bảo lãnh XNK của Chi nhánh còn thấp nhưng đang có xu hướng tăng lên. Năm 2012 chỉ thu được 0,61 tỷ đồng từ bảo lãnh XNK; năm 2013 tăng lên 0,95 tỷ đồng (tăng 55,73% so với năm 2012); năm 2014 thu lãi từ bảo lãnh XNK đạt 1,1 triệu đồng (tăng 15,78% so với năm 2013).
3.2.4.4. Chất lượng tín dụng cho các doanh nghiệp XNK
Là một ngân hàng có truyền thống, kinh nghiệm trong các hoạt động cấp tín dụng phục vụ đầu tư phát triển, đặc biệt là các tín dụng tài trợ XNK, chi nhánh luôn chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam về định hướng hoạt động tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng
tín dụng trong thời hạn được giao. Bên cạnh đó chi nhánh thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản đảm bảo theo đúng quy định, tiến hành rà soát phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước, đánh giá xếp loại, định hạng tín dụng cho các doanh nghiệp theo đúng quy định.
Bảng 3.11: Chất lượng tín dụng cho vay XNK của BIDV Phú Thọ giai đoạn 2012 -2014
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |||
Số tiền | Tăng trưởng so với 2012 (%) | Số tiền | Tăng trưởng so với 2013 (%) | ||
Dư nợ cho vay XNK (Tỷ đồng) | 233 | 312 | 33,91 | 390 | 25 |
Nợ quá hạn (Tỷ đồng) | 3,8 | 4,2 | 10,52 | 7,1 | 69,04 |
Nợ xấu (Tỷ đồng) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) | 1,63 | 1,35 | (17,18) | 1,82 | 34,81 |
(Nguồn: Phòng giao dịch khách hàng - BIDV Phú Thọ)
Giai đoạn 2012 - 2014 hoạt động cho vay XNK của Chi nhánh không để xảy ra nợ xấu, nợ quá hạn có phát sinh nhưng không đáng kể.Năm 2012 nợ quá hạn chỉ là 3,8 tỷ đồng (chiếm 1,63% dư nợ); năm 2013 nợ quá hạn là 4,2 tỷ đồng (chiếm 1,35% dư nợ); năm 2014 là 7,1 tỷ đồng (chiếm 1,82% dư nợ). Nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào các doanh nghiệp XNK hàng may mặc, tơ sợi và các doanh nghiệp chế biến lương thực phẩm xuất khẩu, lý do là trong giai đoạn này việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng này gặp khó khăn, doanh số tiêu thụ trong đó có doanh số xuất khẩu sụt giảm đáng kể.
Với việc thực hiện tốt quy trình cho vay XNK, có thể thấy chất lượng cho vay các doanh nghiệp XNK của BIDV Phú Thọ được nâng cao góp phần đảm bảo an toàn tín dụng của toàn Chi nhánh.
3.2.5. Đánh giá chính sách tín dụng cho doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ qua phiếu điều tra
Số mẫu điều tra được thiết kế trong luận văn là 58 người gồm: Cán bộ quản lý phụ trách trực tiếp mảng XNK của doanh nghiệp và Cán bộ của doanh nghiệp thường xuyên thực hiện các giao dịch tài trợ XNK với BIDV Phú Thọ.
Quá trình tiến hành điều tra thu thập thông tin tác giả không tiếp cận được với 5 gồm 4 người là quản lý hoạt động XNK của doanh nghiệp FDI, 1 người là quản lý của DNNN trên địa bàn. Như vậy tổng số phiếu điều tra thu thập được là 53 phiếu. Thông tin trên phiếu điều tra được được tác giả kiểm tra sự hợp lý giữa các thông tin (do có 2 đối tượng điều tra trong một doanh nghiệp) sau đó tổng hợp để phân tích.
Kết quả như sau:
* Về thời gian và mục đích giao dịch
Trong số 29 doanh nghiệp XNK hiện đang được BIDV Phú Thọ tài trợ XNK có 4 doanh nghiệp mới có quan hệ tín dụng XNK với Chi nhánh dưới 1 năm; 18 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng XNK với Chi nhánh từ 1 đến 5 năm và có 7 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng XNK với Chi nhánh trên 5 năm. Có thể thấy đối tượng khách hàng BIDV Phú Thọ tài trợ XNK chủ yếu là khách hàng truyền thống với 25 doanh nghiệp (chiếm 86,21% tổng số khách hàng được Chi nhánh tài trợ XNK),trong đó có tới 7 khách hàng có quan hệ trên 7 năm. Điều này giúp doanh số tài trợ XNK của Chi nhánh ổn định.Tuy nhiên có thể thấy số lượng khách hàng mới của Chi nhánh còn ít. Thời gian tới Chi nhánh cần tăng cường thu hút thêm các doanh nghiệp mới nhằm gia tăng doanh số cũng như lợi nhuận từ hoạt động tài trợ XNK.
Bảng 3.12: Thời gian, mục địch giao dịch
Số khách hàng lựa chọn | Tỷ lệ % | |
Thời gian có quan hệ tín dụng XNK | ||
Dưới 1 năm | 7 | 13,21 |
Từ 1 đến 5 năm | 36 | 67,92 |
Trên 5 năm | 10 | 18,87 |
Mục đích giao dịch |
45 | 84,91 | |
Đề nghị cấp bảo lãnh | 8 | 15,09 |
Đề nghị mở L/C | 6 | 11,32 |
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2014
Đối với mục đích vay vốn: đa số các doanh nghiệp nhận tài trợ XNK của BIDV Phú Thọ nhằm mục đích bổ sung vốn lưu động, trong đó có 1 số có nhu cầu thêm để đề nghị cấp bảo lãnh hay đề nghị mở L/C. Điều này cho thấy nhu cầu vốn của các doanh nghiệp XNK đa số là vốn ngắn hạn.
* Về thời gian thực hiện giao dịch và thời hạn vay/bảo lãnh/mở L/C
Do nhu cầu của hầu hết các doanh nghiệp XNK là vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động do đó thời hạn tài trợ là ngắn hạn. Trong đó chủ yếu là giao dịch có thời hạn từ 6 tháng đến 1 năm tùy từng đặc điểm hợp đồng và mục đích vay của khách hàng, một số doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ để nhập khẩu vật tư gia công thì thời gian giao dịch có thời hạn duới 6 tháng. Với những doanh nghiệp có nhu cầu nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất thì thời gian thường kéo dài từ dưới 1 năm đến trên 1 năm.
Bảng 3.13: Thời hạn vay và thời gian thực hiện giao dịch
Số khách hàng lựa chọn | Tỷ lệ % | |
Thời hạn vay/bảo lãnh/mở L/C | ||
Dưới 6 tháng | 11 | 20,75 |
Từ 6 tháng đến 1 năm | 34 | 64,15 |
Trên 1 năm | 8 | 15,09 |
Thời gian thực hiện giao dịch | ||
Phù hợp | 32 | 60,37 |
Chậm | 17 | 32,07 |
Quá chậm | 4 | 7,56 |
Đa số khách hàng được hỏi cho rằng thời gian giao dịch là phù hợp, một số cho rằng thời gian giao dịch vẫn còn chậm và một số ít đánh giá là quá chậm.Thực tế cho thấy quy trình thực hiện cho vay/bảo lãnh/mở L/C của các giao dịch XNK thường có thời gian đàio một số giao dịch còn liên quan đến kết quả thẩm định của đối tác nước ngoài do đó thời gian thực hiện còn chậm.Thời gian qua BIDV Phú Thọ đã tích cực cải cách thủ tục hành chính trong đó có các giao dịch XNK để đẩy nhanh thời gian giao dịch nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và kịp thời.
* Về lãi suất và phí thực hiện giao dịch
Lãi suất cho vay XNK hiện nay của Chi nhánh đang áp dụng thấp hơn lãi suất cho vay thông thường, mức độ chênh lệch tùy vào loại tiền vay. Qua tìm hiểu có thể thấy mức lãi suất mà BIDV Phú Thọ tương đối cao so với một số NHTM tài trợ XNK lớn trên địa bàn, hiện chỉ thấp hơn lãi suất công bố của Techcombank và Vietinbank Phú Thọ. Điều này ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt các giao dịch XNK thường phải chịu nhiều khoản phí khác nhau. Các loại phí kèm theo hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh hiện áp dụng cũng được đánh giá là tương đối cao trong khi hiện nay một số NHTM đang có xu hướng giảm hoặc hỗ trợ doanh nghiệp các chi phí này.
Bảng 3.14: Lãi suất và phí thực hiện giao dịch
Số khách hàng lựa chọn | Tỷ lệ % | |
Lãi suất vay/phí bảo lãnh/phí mở L/C | ||
Phù hợp | 14 | 26,41 |
Tương đối cao | 37 | 69,81 |
Quá cao | 2 | 3,78 |
Các loại phí kèm trong TTQT | ||
Phù hợp | 9 | 16,98 |
Tương đối cao | 40 | 75,47 |
Quá cao | 4 | 7,55 |
Hỗ trợ khách hàng kiểm tra bộ chứng từ | ||
Rất chuyên nghiệp | 43 | 81,13 |
Tương đối tốt | 10 | 18,86 |
Thiếu chuyên nghiệp | 0 |
Khách hàng đánh giá hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong kiểm tra bộ chứng từ của Chi nhánh là chuyên nghiệp, một số ít đánh giá là tương đối tốt.Thời gian qua nhằm phục vụ tốt nhất các doanh nghiệp XNK, Chi nhánh chú trọng đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách các giao dịch XNK do đó việc phục vụ khách hàng tốt hơn, thời gian nhanh chóng và giảm thiểu sai sót thiệt hại cho doanh nghiệp.
* Về thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Với vị trí là ngân hàng TMCP lớn, có uy tín, kinh nghiệm lâu năm trên địa bàn, BIDV Phú Thọ luôn cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Kèm theo đó là thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng phải được cải thiện.
Bảng 3.15: Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng
Số khách hàng lựa chọn | Tỷ lệ % | |
Thái độ phục vụ của nhân viên NH | ||
Nhiệt tình | 39 | 73,58 |
Bình thường | 14 | 26,42 |
Không tốt | 0 | 0 |
Sự hài lòng về dịch vụ của NH | ||
Rất hài lòng/Hài lòng | 46 | 86,79 |
Không hài lòng | 7 | 13,21 |
Rất không hài lòng | 0 | 0 |
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2014
Hầu hết khách hàng đều đánh giá thái độ phục vụ nhiệt tình của nhân viên của Chi nhánh và tỏ ra rất hài lòng và hài lòng về dịch vụ của Chi nhánh. Điều này cho thấy những nỗ lực của Chi nhánh trong việc thực hiện các cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, thái độ phục vụ nhiệt tình nhất. Tuy nhiên vẫn còn một số đánh giá về thái độ phục vụ cũng như mức độ hài lòng về dịch vụ XNK Chi nhánh cung cấp và thời gian tới Chi nhánh cần tiếp tục cải thiện những điều này.
3.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp XNK tại BIDV Phú Thọ
* Chính sách của Nhà nước
Các chính sách gần đây của Nhà nước về XNK đã được cải thiện một bước nhằm đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, đã có những nỗ lực lớn nhằm cải thiện thủ tục
vay vốn, mở rộng tín dụng, hạ lãi suất vay cho các doanh nghiệp XNK đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tháo gỡ dần các vứơng mắc cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các chính sách cũng còn chung chung chưa cụ thể hóa cho từng ngành, từng loại sản phẩm, chưa đủ hấp dẫn, thể hiện ưu đãi để kíchh thích phát triển.
Mong muốn của các doanh nghiệp XNK tỉnh Phú Thọ hiện nay là các chính sách thị trường đầu ra, đầu vào đảm bảo hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và giảm các loại thuế (thuế doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế VAT) vì còn khá cao nên đã làm tăng chi phí cho doanh nghiệp.
Các chương trình xúc tiến thương mại đã được tiến hành song còn hạn chế do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà nước, doanh nghiệp và Hiệp hội để có tiếng nói chung trong triển khai các hoạt động.
* Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ đã gây ra những khó khăn vướng mắc cho các TCTD nói chung, BIDV Việt Nam và BIDV Phú Thọ nói riêng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng hiện nay hoạt động ngoài việc chịu sự điều chỉnh của Luật các TCTD còn chịu sự điều chỉnh của nhiều bộ luật khác liên quan như luật Dân sự, luật Tố tụng dân sự, Luật nhà ở, Luật Doanh nghiệp… và một hệ thống văn bản dưới luật của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Do đó, nhiều trường hợp các luật quy định chồng chéo, mâu thuẫn nhau, một số qui định trong luật còn chưa theo kịp với tình hình thực tế gây cản trở việc tiếp cận vốn và dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp.
Dù luật quy định Ngân hàng có toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm khi phát sinh nợ quá xấu nhưng thực tế việc xử lý tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc do việc thực thi pháp luật của cơ quan hành pháp chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu giải quyết các tranh chấp, tố tụng. Việc xử lý tài sản bảo đảm kéo dài đã làm tăng chí phí và chậm tiến độ thu hồi nợ xấu cho ngân hàng.
Ngân hàng và doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong môi trường kinh tế đầy biến động, không những chịu ảnh hưởng kinh tế trong nước phát triển hạn chế mà còn chịu ảnh hưởng từ sự suy thoái kinh tế toàn cầu, làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và chưa thể hồi phục trong ngắn hạn.
Sức tiêu thụ một số sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam nói chung, của tỉnh Phú Thọ nói riêng tại các thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc, Autralia,… đã giảm đáng kể làm cho các doanh nghiệp rơi vào cảnh thiếu đơn hàng đồng thời các quốc gia này đang tiếp tục tăng cường các biện pháp bảo hộ bằng rào cản thương mại, đã làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam và Phú Thọ đang đứng trước nguy cơ mất thị phần tại nhiều thị trường lớn.
* Năng lực của doanh nghiệp
Phần lớn vốn hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ và vừa của nước ta hoạt động dựa vào nguồn vốn của ngân hàng là chính. Do vốn doanh nghiệp hạn chế nên vốn vay ngân hàng cũng không nhiều do ngân hàng có quy định về tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp XNK vừa qua thể hiện nhiều bất hợp lý như: công tác nghiên cứu thị trường chưa tốt, thiếu thông tin, dự đoán mức tiêu thụ và dự trữ nguyên liệu không chính xác; quản lý điều hành và tổ chức hoạt động sản xuất chế biến, tiêu thụ chưa hợp lý nên năng suất lao động không cao dẫn đến chi phí giá vốn cao, suy giảm lợi nhuận.
* Vốn tự có của ngân hàng
Nhiều năm qua BIDV có chiến lược tăng vốn tự có rất hiệu quả, ngoài việc tích luỹ từ lợi nhuận hàng năm, BIDV còn tăng vốn rất hiệu quả thông qua việc bán cổ phần cho cổ đông trong nước và cổ đông chiến lược nước ngoài. Hiện nay vốn tự có của BIDV đã lên đến trên 150 ngàn tỷ đồng, trở thành một trong những ngân hàng có vốn tự có lớn nhất Việt Nam.
* Năng lực của cán bộ ngân hàng
Với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng lực sáng tạo trong quản lý điều hành, hiểu biết nhiều về kinh doanh xuất nhập khẩu và thông lệ quốc tế nên chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu của BIDV được nâng cao hơn. Tuy nhiên, việc phân công công việc chưa hợp lý do cán bộ tín dụng xuất nhập khẩu chưa chuyên môn hóa, phải phụ trách nhiều khách hàng với nhiều ngành hàng khác nhau, nên việc tìm hiểu, bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên sâu của ngành hàng phụ trách cũng phần nào hạn chế.
* Trình độ, công nghệ của ngân hàng