a.1.1.Công dụng của chi phí định mức:
Định mức phí mang lại nhiều công dụng cho doanh nghiệp sử dụng nó, những công dụng nổi bật như sau:
- Định mức phí là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải cố định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công.
- Định mức phí giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn , cơ sở để đánh giá.
- Định mức phí gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm.
Định mức chi phí có thể áp dụng cho mọi khoản chi ở doanh nghiệp, có thể bao gồm:
- Chi phí lao động trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí chung ( có thể là chi phí cố định hay chi phí biến đổi )
Lưu ý rằng chi phí luôn thay đổi vì vậy các định mức cần phải được xem xét lại thường xuyê để đảm bảo tính hợp lý của chúng.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 1
- Khái Niệm Và Những Đặc Trưng Cơ Bản Của Công Ty Cổ Phần
- Nhận Thức Về Chi Phí Và Tầm Quan Trọng Của Quản Lý Chi Phí Trong Hoạt Động Kinh Doanh
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 5
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 6
Xem toàn bộ 54 trang tài liệu này.
a.1.2.Phương pháp xác định chi phí định mức:
- Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
a.1.3. Hai loại định mức thường sử dụng là : định mức lý tưởng vào định
mức dự kiến.
- Định mức lý tưởng dựa trên điều kiện làm việc hoàn hảo. Tuy nhiên, hiếm khi ta có được điều kiện hoàn hảo, do những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát
của chúng ta. Định mức lý tưởng có thể giúp ta thấy rõ những điểm khác biệt chính nhưng đối với nhiều người định mức lý tưởng dễ gây nản lòng vì mục tiêu có thể quá cao.
- Định mức dự kiến thường dễ áp dụng hơn, vì dựa trên cơ sở thực tế, và có dung sai. Định mức dự kiến là các định mức mang tính thực tế, vì chúng cho phép một mức độ sai lệch chấp nhận khi thực hiện. Nếu như đội ngũ công nhân được quản lý tốt và sẵn sàng hợp tác, thì doanh nghiệp dễ đạt được định mức dự kiến.
a.1.4. Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất.
- Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyen vật liệu là: Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; hao hụt cho phép; Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng.
Về mặt giá nguyên vật liệu: Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
- Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán).
- Chi phí thu mua nguyên vật liệu Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức lượng*định mức giá
- Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:
Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng căn bản mà còn bao gồm cả các khoản phụ cấp lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:
- Mức lương căn bản một giờ
- Bảo hiểm xã hội
Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được xác định bằng 2 cách:
- Phương pháp kỹ thuật : chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc.
- Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau: Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm; Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy; Thời gian tính cho sản phẩm hỏng.
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng*Định mức giá Định mức chi phí sản xuất chung
- Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Nhưng việc tách riêng biến phí và định phí nhằm mục đích phân tích và quản lý sản xuất chung sau này.
Từ cách xây dựng định mức trên ta có thể xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất, rồi sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả trong quản lý chi phí.
b. Lập dự toán sản xuất kinh doanh
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay cùng với môi trường kinh doanh biến đổi không ngừng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững chắc cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý, cần phải xây dựng những kế hoạch cho tương lai và lường trước những khó khăn có thể gặp phải. Có như vậy đồng vốn bỏ ra cho bất kỳ kế hoạch sản xuất nào mới đem lại hiệu quả cao. Vì vậy cụ thể hóa
kế hoạch sản xuất thành những con số chi tiết cụ thể thông qua lập dự toán sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết.
Lập dự toán sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong hoạt động quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí nói riêng:
- Cung cấp một cách hệ thống về tình hình chi phí từ đó có những hoạch định phù hợp cho tương lai của doanh nghiệp.
- Xác định cụ thể các chỉ tiêu quản lý phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh, trên cơ sở đó làm khoản chi phí.
- Trên cơ sở lập dự toán chi phí cụ thể, việc quản lý từng khoản mục chi phí sẽ trở nên chặt chẽ, lường hết được những khó khăn và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý chỉ tiêu để có những điều chỉnh phù hợp.
- Là cơ sở cho việc phân tích tình hình biến động chi phí, xác định rõ nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan trong quá trình thực hiện dự toán. Từ đó thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục.
Dự toán có nhiều loại khác nhau để thích ứng với từng nhu cầu riêng rẽ và với từng hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Trong cùng một dự toán, quá trình thực hiện dự toán cũng có thể thay đổi. Như vậy dự toán có thể được phân loại theo những tiêu thức như:
- Dự toán theo đơn vị đo lường ( dự toán sản xuất kinh doanh, dự toán tài chính…)
- Dự toán theo phương pháp phân loại hoạt động ( dự toán theo nguồn lực, theo loại hoạt động… );
- Dự tóan theo cách ứng xử của chi phí ( dự toán cố định, dự toán điều chỉnh…);
Dưới đây là một quy trình dự toán sản xuất kinh doanh thường được sử dụng ở các doanh nghiệp:
Sơ đồ 1 : Hệ thống dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
- Dự toán bán hàng ( Dự toán tiêu thụ ) : là khâu quan trọng nhất trong lập dự toán, nó quyết định và làm cơ sở để lập dự toán khác. Khâu này được thực hiện tại bộ phận nghiệp vụ, marketing của doanh nghiệp. Dự toán mức doanh thu bán ra được lập dựa trên cơ sở doanh thu kỳ trước, tình hình kinh tế và các chiến lược xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp.
- Dự toán sản xuất bao gồm các dự toán nhỏ ( trong sơ đồ 1 ) như :
+ Dự toán số lượng sản xuất dự kiến số lượng phải sản xuất từ dự toán bán hàng và mức tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp;
+ Dự toán nguồn lực sản xuất : dự toán nguồn lực được huy động để hoàn thành sản xuất;
Khi dự toán sản xuất đã được thiết lập cùng với những thông tin phụ trợ và sử dụng định mức chi phí, có thể xác định được chi phí cho các nguồn lực cần huy động.
- Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh: từ tất cả những thông tin trên doanh nghiệp có thể lập được dự toán báo cáo kết quả kinh doanh.
- Dựa vào các dự toán trên, doanh nghiệp có thể lập ra được báo cáo tài chính dự kiến, dự toán dòng tiền của doanh nghiệp.
Bằng việc lập dự toán, các chi phí cho mỗi dự án sẽ được dự tính trước. Việc dự tính trước chi phí cho mỗi kế hoạch không những giúp doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ kinh doanh, đánh giá tính khả thi của dự án trước khi thực hiện mà còn là chuẩn mực để đánh giá hiệu quả chi phí. Chính vì vậy dự toán được sử dụng phổ biến ở nhiều doanh nghiệp. Theo một số nghiên cứu, 90% các doanh nghiệp ở Mỹ lập các dự toán tổng thể, ở Nhật là 93%, 95% ở Úc và 100% ở Anh và Hà Lan.1
1.2.4. Xây dựng trung tâm quản lý chi phí
Nắm bắt kịp thời mọi nguồn phát sinh chi phí cũng như những nguyên nhân gây ra chi phí để từ đó có những biện pháp cắt giảm chi phí luôn gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp là việc hết sức cần thiết trong quản lý chi phí. Bằng cách xây dựng trung tâm quản lý chi phí doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt yêu cầu kiểm soát chi phí một trong các nội dung của quản lý chi phí.
a. Trung tâm quản lý chi phí
Trung tâm quản lý chi phí là nơi xác định, tập hợp chi phí và sau đó gắn nó với một đơn vị tính phí. Mỗi doanh nghiệp cần xác định các đơn vị tính phí riêng của mình.
Hay nói cách khác một trung tâm quản lý chi phí là “ điểm “ tập hợp các chi phí.
1 Th.S Nguyễn Phú Giang, Kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh, 2005, NXB Tài chính.
Điểm ở đây có nghĩa là : Một phòng ban trong một doanh nghiệp; một nơi làm việc; một cái máy hay một dây chuyền may; một người, chẳng hạn nhân viên bán hàng.
Việc phân chia chi phí ra thành nhiều trung tâm quản lý chi phí sec mang lại những thuận lợi sau:
- Cho phép thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn;
- Cung cấp thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp;
- Người quản lý của một trung tâm quản lý chi phí nào đó có thể được cấp một khoản ngân sách và thông qua đó anh ta có thể kiểm soát được chi phí.
Việc xác định chi phí nằm trong trung tâm quản lý chi phí giúp xác định được hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cũng như kiểm soát việc chi tiêu của từng phòng ban hay tổ nhóm. Ví dụ như trung tâm quản lý chi phí có thể giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả cuả bộ phận săm lốp xe đạp để từ đó quyết định liệu có nên tiếp tục làm săm lốp hay mua từ bên ngoài.
Việc thành lập các trung tâm chi phí không có nghĩa là phải lấy toàn bộ các bộ phận hoặc các phòng ban trong doanh nghiệp làm trung tâm quản lý chi phí. Chỉ bộ phận nào muốn tính và kiểm soát chi phí hoạt động của một “ điểm” nào đó trong doanh nghiệp, thì mới nên thành lập trung tâm quản lý chi phí.
Nếu tập hợp chi phí theo đúng tên gọi của các trung tâm quản lý thì hệ thống ghi chép sẽ trở nên phức tạp và khó theo dõi . Vì vậy chúng ta nên ghi tắt một cách khoa học bằng hệ thống mã chi phí.
b. Mã chi phí
Có hai loại mã chi phí:
- Một mã đặc biệt cho mỗi trung tâm quản lý chi phí dùng để xác định bất kỳ khoản chi phí nào phát sinh trong trung tâm đó;
- Một mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí hay nhóm các chi phí dù cho chúng phát sinh ở bất kỳ nơi nào trong doanh nghiệp.
Bằng cách kết hợp mã số của các trung tâm quản lý chi phí và mã số của từng loại chi phí, chúng ta có thể xác định đã chi hết bao nhiêu cho một khoản mục
chi phí cụ thể nào đó tại một trung tâm chi phí bất kỳ và cứ như vậy chi phí sẽ được kiểm soát trong toàn doanh nghiệp. Điều này cho phép nhà quản lý quyết định cách sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp.
Một hệ thống mã chi phí chỉ có ý nghĩa khi mọi người trong doanh nghiệp đều mô tả giống nhau về mỗi loại chi phí phát sinh. Những thông tin về chi phí cần đơn giản và được trinh bày theo cách đã được chuẩn hóa để có thể diễn giải và phân tích dễ dàng.
Mã chi phí được cấu thành từ mã số quản lý trung tâm chi phí và mã số loại chi phí cho phép chúng ta theo dõi được các chi phí cho từng trung tâm quản lý chi phí. Vì vậy chúng ta cải thiện được việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp và quản lý chi phí sẽ hiệu quả hơn khi chúng ta nắm chắc được từng nguyên nhân gây ra chi phí.
Cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn trung tâm quản lý chi phí phụ thuộc vào ý định kiểm soát chi phí của nhà quản lý. Và không phải lúc nào kiểm soát chi phí thông qua tất cả các bộ phạn trong doanh nghiệp là phương pháp quản lý tốt nhất. Tùy theo mục đích quản lý chi phí, doanh nghiệp có thể lực chọn những bộ phận liên quan và quan trọng nhất làm trung tâm quản lý chi phí.
Như vậy với việc xây dựng trung tâm quản lý chi phí, chúng ta có thể tập hợp thông tin chi tiết về chi phí của từng đơn vị tính phí theo các nguồn gây ra chi phí, và từ đó dễ dàng hơn trong việc kiểm soát và quản lý chúng. Điều này cho phép quyết định cách sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp hay cách tiết kiệm nguồn lực.
Có thể thấy qua trung tâm quản lý chi phí với hệ thống mã chi phí khoa học chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc quản lý chi phí, kiểm soát được sự lãng phí trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
c. Phương pháp chi phí mục tiêu ( Target Cost)
Đây là một trong những phương pháp quản lý chi phí hiện đại của Nhật Bản được áp dụng ở nhiều nước phát triển. Không ai có thể phủ nhận sự thành công của các công ty Nhật Bản trên thương trường và một trong các lý do thành công đó là : người Nhật Bản luôn xem quản lý chi phí là một động cơ quan trọng cho sự thành
công của mình. Hầu hết các nhà sản xuất Nhật Bản đều nhấn mạnh đến chi phí mục tiêu, coi đó là công cụ kiểm soát chi phí cơ bản và hiệu quả.
“ Phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phi và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm”2
Một điểm lưu ý trong định nghĩa này là chi phí mục tiêu liên quan đến khả năng lợi nhuận của sản phẩm gắn với chu kỳ sống sản phầm, một cách tiếp cận khác biệt với các phương pháp truyền thống.
“ Phương pháp chi phí mục tiêu là các nỗ lực được thực hiện trong các giai đoạn kế hoạch hóa và sản xuất sản phẩm nhằm đạt được mục tiêu chi phí đã được xác lập… mục tiêu là cho phép sản xuất ra các sản phẩm với mục tiêu lợi nhuận trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm”3
Như vậy, định nghĩa về phương pháp chi phí mục tiêu nhấn mạnh mục tiêu cần phải đạt được và thời gian phân tích là chu kỳ sống của sản phẩm. Điều này làm cho phương pháp chi phí mục tiêu khác với phương pháp chi phí theo định mức truyền thống. Từ đó chi phí mục tiêu trở thành một công cụ quản trị chi phi mà nhà hoạch định chính sách hoạt động sử dụng trong các giai đoạn thiết kế và sản xuất để cải tiến quá tình sản xuất, giảm cih phí sản xuất trong tương lai.
2 Trương Bá Thanh, Chi phí mục tiêu, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng www.tapchiketoan.com
3 Trương Bá Thanh, Chi phí mục tiêu, Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng www.tapchiketoan.com
Mô hình phương pháp chi phí mục tiêu:
Sơ đồ 2. Quản trị chi phí theo Sakurai
Khái niệm Kaizen trong sơ đồ có thể được hiểu như là sự xem xét cải tiến không ngừng chi phí nhằm duy trì liên tục tỷ lệ chi phí/lợi nhuận ở mức tốt nhất. Kaizen costing quan tâm đến nhận diện những cơ hội để cải tiến chi phí trong giai đoạn chế tạo.
Phương pháp chi phí mục tiêu được bắt đầu bằng việc ước tính giá bán của sản phẩm. Giá bán ước tính dựa vào công dụng và thuộc tính của sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trên cơ sở lợi nhuận mong đợi, doanh nghiệp phải xác định chi phí sản xuất và tiêu thụ có thể chấp nhận để tiến hành sản xuất sản phầm. Chi phí mục tiêu được xác lập dựa vào chi phí có thể chấp nhận và chi phí ước tính theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn phát triển sản phẩm sẽ được đánh giá nhằm đạt được mục tiêu chi phí đã xác định. Việc đánh giá này dựa trên phân tích giá trị nhằm đánh giá việc thiết kế sản phẩm và nhận diện các cơ hội có thể cải tiến giá trị của sản phẩm.
Sơ đồ 3. Chi phí mục tiêu và các giai đoạn sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 4. Phương pháp chi phí mục tiêu ở Toyota được trình bày bởi Sakurai
- Ba giai đoạn thực hiện phương pháp chi phí mục tiêu là: Xác định mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất, tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác định, đánh giá kết quả.
* Xác định mục tiêu theo các bộ phận sản phẩm sản xuất
Chi phí mục tiêu phải được xác định theo từng bộ phận cấu thành sản phẩm. Việc xác định chi phí cho các thành phần này phải dựa vào mức độ quan trọng khác nhau về vai trò của các thành phần đối với sản phẩm, và từ đó xác định tỷ lệ chi phí của từng thành phần trong tổng số chi phí của sản phẩm theo tỷ lệ thuận với mức độ quan trọng của nó. Lấy ví dụ sản phẩm đồng hồ báo thức làm minh họa. Nhà quản trị phải xem xét tầm quan trọng ( thông qua cho điểm ) của mỗi một trong các ưu tiên sau để quyết định phân bổ chi phí : tính chính xác, mẫu mã, hoạt động yên lặng, chuông báo thức, độ bền vững.
* Tổ chức thực hiện các mục tiêu chi phí đã xác định
Giai đoạn đầu liên quan đến quá trình phân tích. Giai đoạn thứ hai này liên quan đến tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện chi phí sản xuất cần phải phát hiện
những thành phần của sản phẩm có chi phí quá cao so với tầm quan trọng được xác định ở bước thứ nhất. Quá trình sản xuất những bộ phận này phải được điều chỉnh, áp dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý nghiêm ngặt để giảm chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, ở giai đoạn này cũng cần phát hiện các thành phần của sản phẩm có chi phí quá thấp so với tầm quan trọng của nó. Việc sản xuất các thành phần này cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tầm quan trọng của nó trong sản phẩm sản xuất.
* Đánh giá kết quả
Thực hiện quá trình sản xuất theo phương pháp chi phí mục tiêu có thể dẫn đến một trong ba trường hợp sau:
- Chi phí thực tế đạt đến chi phí trần: cần phải dừng lại các hoạt động ở giai đoạnh hai vì sản phẩm sản xuất không mang lại lợi nhuận.
- Chưa đạt đến chi phí trần nhưng đạt đến chi phí mục tiêu : trong trường hợp này, cần xem xét lại giai đoạn một và giai đoạn hai. Phải xem xét kỹ quá trình phác họa sản phẩm đã hợp lý chưa hoặc xem xét lại các bước trong giai đoạn sản xuất để giảm chi phí. Ví dụ các phương pháp có thể được vận dụng ở giai đoạn sản xuất nhăm làm cho chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí mục tiêu.
+ Kế hoạch hóa tốt hơn quá trình chế tạo sản phẩm;
+ Lựa chọn đầu tư hợp lý;
+ Lựa chọn công nghệ phù hợp mang lại hiệu suất cao;
+ Vận dụng hệ thống sản xuất “ kịp thời “ ( Just – in time ) để loại trừ các chi phí phát sinh do chờ đợi các yếu tố sản xuất, chờ đợi một giai đoạn nào đó hoặc do dự trữ quá cao.
+ Hệ thống quản trị chất lượng tổng thể để tránh lãng phí chi phí.
Có thể nói phương pháp chi phí mục tiêu mang lại nhiều lợi ích cho hệ thống quản trị chi phí. Điều này đã được thực tế các công ty sản xuất của Nhật chứng minh bằng sự thành công của mình trên thị trường. Và tính ưu việt của nó cũng đã được thừa nhận trên thế giới vì đó là một công cụ khích lệ và tạo thuận lợi cho việc liên kết giữa các bộ phận của quy trình chế tạo. Rất nhiều nước công nghiệp phát triển cao như Mỹ, Canada đang áp dụng phương pháp này.
d. Phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động – ABC( Activity basedcosting)
Cùng với phương pháp chi phí mục tiêu, kế toán chỉ dựa trên hoạt động cũng là một trong những phương pháp hiện đại được áp dụng nhiều ở các nước phát triển. Phương pháp này không chỉ đơn thuần thay thế cho các phương pháp kế toán chi phí truyền thống mà nó còn là một công cụ giúp các nhà quản trị quản lý chi phí một cách hiệu quả, đưa ra các quyết định đúng đắn dựa trên các thông tin về chi phí chính xác và kịp thời mà nó cung cấp.
- Phương pháp ABC có thể được trình bày như sau:
- Các bước thực hiện của phương pháp ABC:
Thứ nhất, nghiên cứu các hoạt động tạo ra chi phí tại mỗi trung tâm chi phí, lập danh sách các hoạt động khác nhau. Sau đó, chi phí tại mỗi trung tâm sẽ được phân bổ cho mỗi hoạt động có quan hệ tực tiếp với hoạt động được phân bổ.
Thứ hai, trong từng loại hoạt động, cần xác định các tiêu chuẩn đo lường sự thay đổi của mức sử dụng chi phí. Các tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho mỗi loại sản phẩm, dịch vụ hay các đối tượng chịu chi phí. Các tiêu chuẩn thường sử dụng để phân bổ là: số giờ lao động trực tiếp của công nhân, tiền lương công nhân trực tiếp, số đơn đặt hàng, số đơn vị vận chuyển, …
Thứ ba, các hoạt động có cùng tiêu chuẩn phân bổ phải được tập hợp tiếp tục vào một “ trung tâm phân nhóm “ . Tùy theo tính chất kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ hay đối tượng chịu chi phí mà tiếp tục phân thành các nhóm nhỏ để tính giá thành.
Như vậy, có thể nói rằng, phương pháp ABC có thể biến một chi phí gián tiếp thành một chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo lập chi phí xác định. Việc lựa chọn các hoạt động và tiêu chuẩn phân bổ chi phí hợp lý giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có được những báo cáo về giá thành sản phẩm, dịch vụ với độ tin cậy cao hơn nhiều so với phương pháp truyền thống.
Phương pháp kế toán chi phí dựa trên các hoạt động đã cải tiến các hệ thống xác định chi phí của một doanh nghiệp, đó là:
- Phương pháp xác định chi phí này làm thay đổi căn cứ để phân bổ các chi phí chung cho các sản phẩm. Hay nói đúng hơn là thay vì các chi phí được phân bổ theo lao động trực tiếp thì chúng được phân bổ theo các phần của nhân tố nguyên nhân được dùng cho sản phẩm hoặc công việc đòi hỏi.
- Phương pháp xác định này làm thay đổi bản chất rất nhiều loại chi phí sản xuất chung ở chỗ là những chi phí này được xem là có bản chất gián tiếp nhưng nay được gắn với các hoạt động riêng biệt và do vậy được tính trực tiếp vào từng sản phẩm.
Bên cạnh đó, phương pháp ABC còn có rất nhiều ưu điểm:
- Theo mô hình ABC, chi phí được tập hợp theo các hoạt động, tức là chi phí đã được tập hợp theo nguồn phát sinh chi phí. Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp cho phép nhà quản lý có thể thấy rõ mối liên hệ giữa ba yếu tố: chi phí phát sinh
– mức độ hoạt động – mức độ đóng góp vào sản phẩm. Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ làm giúp quản lý chi phí hiệu quả mà vẫn nâng cao giá trị doanh nghiệp. Theo đó, một sự tăng chi phí sẽ không phải là không tốt nếu như lợi ích tăng thêm cao hơn chi phí tăng thêm, và do đó tạo ra giá trị tăng thêm. Việc hiểu rõ quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí tạo điều kiện thuận lợi chi công tác quản lý, kiểm soát chi phí và chỉ có nhận thức được nguyên nhân gây chi phí thì mới có các biện pháp phù hợp để tác động vào nguồn gốc của sự phát sinh chi phí nhằm quản lý, kiểm soát chi phí một cách hiệu quả.
- Vận dụng mô hình này, doanh nghiệp có sự linh hoạt trong việc sử dụng các tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho sản phẩm được xây dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm, thay vì chỉ sử dụng một tiêu thức phân bổ ( ví dụ chi phí nhân công trực tiếp ) như phương pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ do đó phản ánh chính xác hơn mức độ