tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm. Theo đó, ABC sẽ giúp các nhà quản lý tránh được những quyết định sai lầm do sử dụng thông tin không chính xác.
- ABC còn cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, giúp cho nhà quản lý chó thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân sách cũng như điều chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường luôn biến động.
- Mô hình ABC đã làm thay đổi cách quan niệm về chi phí sản xuất chung. Mỗi yếu tố chi phí sản xuất chung, theo truyền thống được coi là các khoản chi phí gián tiếp thì bây giờ lại liên quan trực tiếp đến từng hoạt động cụ thể và do đó có thể quy nạp thẳng cho từng loại sản phẩm cụ thể.
- Để xây dựng được hệ thống các tiêu thức phân bổ chi phí, yêu cầu đầu tiên là phải xác định được toàn bộ các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Bước thứ hai, doanh nghiệp cần xác định mức chi phí cho mỗi hoạt động trong từng kỳ. Cuối cùng, mức đóng góp của từng hoạt động vào từng sản phẩm được xác định. Với những thông tin chi tiết như vậy, các nhà quản lý có thể dễ dàng phân loại các hoạt động trong doanh nghiệp theo các nhóm: các hoạt động có mức đóng góp cao vào giá trị sản phẩm các hoạt động có mức đóng góp thấp, và các hoạt động không đóng góp, thậm chí là nhân tố cản trở quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở hiểu rõ tầm quan trọng của các hoạt động, nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng cách loại bỏ những hoạt động không có đóng góp vào giá trị sản phẩm, tổ chức lại các hoạt động này. Ngay đối với các hoạt động có mức đóng góp cao, ABC cũng cung cấp thông tin phát sinh chi phí, nguyên nhân phát sinh chi phí cho các hoạt động, qua đó tạo cơ hội cắt giảm chi phí kinh doanh. Cần lưu ý việc cắt giảm chi phí kinh doanh ở đây được xét trên phạm vi tổng thể. Tức là nhà quản lý có thể tăng chi phí cho một hoạt động cụ thể nào đó nhằm nâng cao mức đóng góp của hoạt động đó vào quá trình sản xuất kinh doanh, qua đó giảm giá thành sản phẩm.
Ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường phát triển, một xu hướng khá phổ biến là việc các doanh nghiệp không còn tự mình thực hiện toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh nữa mà chỉ tập trung vào một số khâu có hiệu quả nhất. Các
công đoạn khác sẽ được thuê ngoài ( outsource ). Ví dụ, “ năm 2005 hãng sản xuất máy bay Airbus công bố outsource 70% các công đoạn trong quá trình sản xuất máy bay”. Để ra quyết định outsource, các doanh nghiệp cần có các thông tin chi tiết về toàn bộ các hoạt động của mình, chi phí cho từng hoạt động, vai trò của từng hoạt động trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó các nhà quản lú có thể xác định được các hoạt ddoongoj nào không thể thuê ngoài vì lú do bảo mật công nghệ hoặc đó là các hoạt động có tính chất sống còn nên doanh nghiệp phải luôn chủ động kiểm soát, các hoạt động doanh nghiệp có lợi thế so sánh nên tự thực hiện sẽ hiệu quả hơn thuê ngoài, và các hoạt động thuê ngoài sẽ hiệu quả hơn. Có thể thấy rằng phương pháp ABC cung cấp toàn bộ các thông tin này với mức độ tin cậy cao hơn nhiều so với phương pháp truyền thống.
Cuối cùng, việc áp dụng phương pháp ABC còn góp phần hỗ trợ hoạt động marketing trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì việc đàm phán với khách hàng hay xử lý đơn hàng một cách nhanh chóng đòi hỏi phải có thông tin chi tiết về giá thành cũng như cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, qua đó có thể xác định các mức giá tối ưu cho các đơn hàng khác nhau với cơ cấu sản phẩm khác nhau. Nắm được các thông tin chi tiết và chính xác về chi phí cho các sản phẩm còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc cải tiến sản phẩm của mình nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách đưa thêm vào sản phẩm những giá trị gia tăng trong điều kiện chi phí còn cho phép. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ động xây dựng chiến lược marketing để định hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp không có lợi thế.
Tính ưu việt của ABC so với phương pháp truyền thống không chỉ ở việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa ABC còn cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể, các thông tin do ABC cung cấp giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh, ra quyết định outsource, xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý nhân sự phù hợp, hỗ trợ xây dựng chính sách giá, xác định cơ cấu sản phẩm. chiến lược marketing.
Tuy nhiên, phương pháp ABC khá phức tạp và tốn nhiều công sức hơn phương pháp truyền thống. Song, với khoa học công nghệ thông tin phát triển như hiện nay đã làm giảm nhiều thời gian, công sức cho việc áp dụng phương pháp này. Do vậy, phương pháp kế thoán chi phí dựa trên hoạt động sẽ là tất yếu để các nhà quản trị doanh nghiệp vận dụng.
Một lần nữa có thể khẳng định rằng các phương pháp hiện đại như chi phí mục tiêu, phương pháp ABC , mặc dù có phức tạp nhưng những ưu việt của các phương pháp này mang lại có giá trị thật lớn trong hệ thống quản lý chi phí của mỗi doanh nghiệp. Nó không chỉ cung cấp những thông tin về mức chi phí mà còn cung cấp cho các nhà quản lý đầy đủ thông tin về quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí đem lại hiệu quả cao trong quản lý chi phí ở mỗi doanh nghiệp. Từ đó không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Tóm lại chương I đã trình bày khái niệm và các cách phân loại chi phí để có thể nhận diện chi phí một cách tốt nhất trong việc quản lý. Đồng thời đề cập đến các biện pháp quản lý chi phí đã được nhiều doanh nghiệp lớn áp dụng và đem lại hiệu quả. Một doanh nghiệp có thể đồng thời áp dụng các biện pháp trên bởi chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xây dựng định mức là một trong những cơ sở để lập dự toán. Cùng với đó xây dựng trung tâm quản lý chi phí sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc tìm ra các nguyên nhân phát sinh chi phí đẻ kịp thời khác phục mà vẫn duy trì hiệu quả. Khi hệ thống quản lý chi phí được thiếp lập và hoạt động có hiệu quả, nó không chỉ giúp doanh nghiệp cắt giảm được chi phí mà vẫn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhờ đó giá trị doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Cùng với những phương pháp quản lý chi phí hiện đại đã được áp dụng thành công ở nhiều nước để tham khảo và áp dụng một cách hợp lý vào doanh nghiệp mình, bởi các phương pháp này tuy có nhiều ưu điểm nhưng khá phức tạp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về các công ty cổ phần Việt Nam
2.1.1. Khái niệm và những đặc trưng cơ bản của công ty Cổ phần
* Khái niệm : Theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, điều 77, Công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó:
- Vốn Điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có quyền nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quyết định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của Luật doanh nghiệp;
- Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quyết định của pháp luật về chứng khoán, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh.
* Những đặc trưng cơ bản của công ty cổ phần.
- Là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Công ty cổ phần được thành lập theo pháp luật, được Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con dấu riêng có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, tự xác định tính chất của sản phẩm mà công ty sẽ sản xuất ra, lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu, khách hàng và tự thương lượng về giá cả mà công ty sẽ trả hoặc nhận, tự tìm kiếm vốn mà công ty cần huy động. Các công ty này được tự do phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật quy định, đa dạng hóa hay thay đổi, thậm
chí đình chỉ hoạt động theo ý của công ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm quyền nào.
- Về tài sản ( vốn) trong các công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Vốn điều lệ trong các công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của mình để góp vốn vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải là một khoản nợ của công ty. Công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này. Vốn góp cổ phần của các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận cho mỗi cổ đông.
+ Vốn tự có: Đây là phần vốn mà công ty tự tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh dưới hình thức lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà giữ lại trong công ty.
+ Vốn vay: Là số vốn của các đơn vị khác mà công ty được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau đó trả lại cho chủ nợ. Công ty không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng và phải trả cho quyền sử dụng đó một khoản lợi nhuận gọi là lợi tức. Khoản vốn vay bao gồm:
+ Vốn vay trung và dài hạn : Đây là số vốn mà công ty vay trên một năm mới phải trả và được thực hiện bằng hai hình thức chính. Một mặt, công ty có thể phát hành trái phiếu trên thị trường vốn, mọi cá nhân, đơn vị có thể mua. Công ty không được phát hành trái phiếu khi tổng vốn vay lớn hơn vốn cổ phần của công ty. Mặt khác công ty có thể vay trực tiếp ngân hàng qua các hợp đồng dài hạn. Vốn cổ phần giữ vai trò quan trọng nhất vì nó là nguồn bảo đảm thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Nợ ngắn hạn : Vốn này công ty phải trả trong một thời hạn là một năm, có thể công ty nợ các nhà cung cấp, tín dụng ngân hàng, hoặc là nợ Nhà nước về các
khoản phải nộp (chịu thuế chưa nộp)…
“ Đặc điểm chung nhất trong cơ cấu vốn của công ty cổ phần là vốn cổ phần và vốn tự có chiếm từ 50% tổng vốn hoạt động trở lên”4
4 Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần, Bùi Nguyên Hoàn, 2001.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Trong trường hợp công ty không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ cho khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.
Cơ cấu lãnh đạo của công ty cổ phần gồm ba bộ phận
+ Đại hội cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, mà đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông.
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, được đại hội cổ đông bầu ra nhằm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu mà đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết.
+ Ban giám đốc : hội đồng quản trị bổ nhiệm giám đốc và các phó giám đốc để điều hành công việc hàng ngày và tuân thủ theo chỉ thị và ý chí của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị.
2.1.2. Những lợi thế và hạn chế của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một trong những loại hình công ty được ưa chuộng trên thế giới. So với hình thức công ty hợp danh, công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Những lợi thế cơ bản của hình thức công ty cổ phần được thể hiện ở những điểm sau đây:
Các cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Ưu điểm này làm cho hình thức công ty cổ phần rất hấp dẫn các nhà đầu tư. Bởi khi có rủi ro, thì những rủi ro này được chia sẻ cho nhiều người, và mỗi cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn mà mình đã góp.
Công ty cổ phần dễ huy động vốn trong công chúng, bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường. Đây là một hình thức huy động vốn mà các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh không được pháp luật Nhà nước cho phép. Nhờ ưu điểm này, các công ty cổ phần ít bị hạn chế về vốn kinh doanh. Do vậy, công ty có thể thực hiện được các dự án kinh doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.
Cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty lớn, có tỷ suất lợi nhuận cao có thể dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu qua việc mua bán cổ phiếu trên thị trường mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ phiếu của công ty có niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có thể dễ dàng được chuyển đổi thành
tiền. Sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của các cổ phần này, cho phép các công ty cổ phần tồn tại và phát triển lâu dài.
Công ty cổ phần tạo cơ chế phân tán rủi ro, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản.
Một đặc điểm nổi bật nữa của công ty cổ phần là sự tách biệt giữa chủ sở hữu với những người điều hành công ty. Do vậy, họ thường phải lựa chọn những người đủ năng lực và kinh nghiệm chuyên môn thay mình quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, hình thức tổ chức công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định, biểu hiện:
Chi phí cho việc thành lập và điều hành công ty thường tốn kém hơn so với các loại hình tổ chức khác.
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong các công ty cổ phần là hạn chế. Điều đó là do hàng kỳ, hàng năm các công ty phải khai và báo cáo với các cổ đông về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
Phần lớn các cổ đông thường không có kiến thức về kinh doanh và không hiểu biết lẫn nhau. Sự phân tán, đa dạng hóa sở hữu dẫn đến số lượng cổ đông quá lớn. Điều này cũng dễ dẫn đến sự phân hóa kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông.
Có thể dẫn đến sự đầu cơ trên thị trường chứng khoán. Do sự bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán, nhiều kẻ đầu cơ thường tung tin hỏa mù làm giá cổ phiếu biến động mạnh và kiếm siêu lợi nhuận.
Công ty cổ phần thường bị đánh thuế hai lần. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế:
Từ những đặc điểm trên có thể thấy công ty cổ phần có một số vai trò nổi bật
sau:
Công ty cổ phần với cơ chế huy động vốn từ mọi thành phần kinh tế thông
qua phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu đã trở thành một công cụ tối ưu trong nền kinh tế. Với khả năng huy động được nguồn vốn nhanh chóng, có quy mô lớn và ổn định từ nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân – nguồn vốn có tiềm năng vô tận – góp
phần đưa vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Công ty cổ phần – Thị trường chứng khoán là những sản phẩm của nền kinh tế thị trường, đồng thời sự hoạt động của chúng lại thúc đẩy thị trường phát triển hơn nữa.
Thị trường chứng khoán – “ trái tim” của thị trường vốn – không thể thiếu được trong quá trình phát triển của công ty cổ phần. Và ngược lại chính công ty cổ phần tạo hàng hóa cho thị trường chứng khoán, thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển thị trường vốn và hoàn thiện hơn nữa môi trường tài chính ở nước ta.
Tạo cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh do giải quyết thỏa đáng động lực lợi ích.
Với cơ chế góp vốn, cổ đông là chủ sở hữu đích thực của công ty, còn người sử dụng vốn là người lao động trong công ty. Nếu công ty kinh doanh có lãi thì người lao động nhận lương cao hơn, còn cổ đông sẽ được chia cổ tức nhiều hơn. Mặt khác tình hình kinh doanh của công ty có ảnh hưởng quyết định tới giá của công ty trên thị trường chứng khoán. Chính những lý do đó khiến công ty cổ phần phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là lợi ích sống còn và là mục tiêu hàng đầu của công ty cổ phần.
2.1.3. Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp đã được hình thành trên thế giới cách đây 400 năm. Do tính ưu việt của loại hình doanh nghiệp này không chỉ là hoạt động có hiệu quả mà còn tạo mọi điều kiện chủ động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, như : huy động được vốn nhàn rỗi trong nhân dân, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động, nên hiện nay loại hình công ty cổ phần đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới các doanh nghiệp. Cổ phần hóa không chỉ là một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mà còn là xu thế chung hiện nay của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cổ phần hóa ở nước ta bắt đầu từ năm 1990, tính đến ngày 31/12/2005 số các doanh nghiệp được cổ phần hóa
là 1096. Quá trình cổ phần hóa đã trải qua các bước từ thí điểm đến mở rộng thí điểm và thực hiện cổ phần hóa.
- Thời kỳ thí điểm cổ phần hóa từ 1992 – 1996 :
Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện vừa và nhỏ, kinh doanh có hiệu quả và không thuộc diện nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, tập thể công nhân viên tự nguyện tham gia cổ phần hóa được xem xét cho thí điểm cổ phần hóa bằng chỉ thị 84/TTg ngày 4/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Qua năm năm thực hiện chủ trương này, cả nước mới chuyển được 5 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Thời kỳ mở rộng thí điểm cổ phần hóa từ 1996 – 1998 :
Trên cơ sở đánh giá kết quả thí điểm sau 4 năm thực hiện, Chính phủ đã ban hành nghị định 28/CP ngày 07/5/1996 về chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Kết quả đã chuyển được thêm 25 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Như vậy, tính từ 1992 – 1998, qua sáu năm Việt Nam mới chuyển được 30 doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. So với yêu cầu đổi mới doanh nghiệp Nhà nước và so với số lượng doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa thì kết quả đạt được trong thời kỳ từ năm 1992 đến 1998 là nhỏ bé, tốc độ cổ phần hóa diễn ra một cách quá chậm trễ.
Thời kỳ thực hiện cổ phần hóa từ 1998 đến nay:
Ngày 29/6/1998, Chính phủ ra Nghị định số 44/CP thay thế nghị định số 28/CP nhằm giải quyết chủ trương cổ phần hóa một cách thông thoáng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa.
Nghị định 44/1998/NĐ – CP đã kế thừa nhiều nội dung trong các quy định của Nghị định 28/CP , đồng thời có bổ sung, sửa đổi và phát triển thêm nhiều điểm mới để đáp ứng yêu cầu mới mà thực tế công tác cổ phần hóa đặt ra. Đặc biệt nghị định số 44/CP đã quy định cụ thể các chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa. Vì vậy việc thực hiện cổ phần hóa đã có những chuyển biến rõ rệt và đạt kết quả đáng khích lệ. Riêng 6 tháng cuối 1998 đã cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu 90 doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp được chuyển đổi thành công ty cổ phần là 120 doanh nghiệp. Tính
đến ngày 31/12/1999 đã chuyển thêm được 250 doanh nghiệp thành công ty cổ phần, gấp hơn 8 lần so với bảy năm trước cộng lại.
Ngày 19/6/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần với những sửa đổi và bổ sung từ Nghị định 44/CP, thay thế cho Nghị định này nhằm thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa đang có xu hướng chậm lại. Và do vậy tiến trình cổ phần hóa đạt được những kết quả đáng kể ( xem bảng 1). Cùng với sự tăng lên về số lượng của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, và sự sửa đổi luật doanh nghiệp đã thúc đẩy sự gia tăng mạnh mẽ của các công ty cổ phẩn không có vốn nhà nước. Sự phát triển của công ty cổ phần, và những đường lối chính sách nhằm phát triển loại hình doang nghiệp này chính là những minh chứng rõ ràng nhất cho lợi thế của loại hình công ty này trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Dưới
đây là bảng số liệu cho thấy sự gia tăng về số lượng của loại hình công ty cổ phần trong gian đoạn 2003 – 2009 .
Bảng 1. Số lượng công ty cổ phần theo các năm
2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | |
Công ty cổ phần có vốn Nhà nước | 669 | 815 | 1096 | 1285 | 1503 | 1789 | 1963 |
Công ty cổ phần không có vốn nhà nước | 3872 | 6920 | 9549 | 12068 | 14582 | 17035 | 19361 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 1
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 2
- Nhận Thức Về Chi Phí Và Tầm Quan Trọng Của Quản Lý Chi Phí Trong Hoạt Động Kinh Doanh
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 5
- Hoạt động quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam - 6
Xem toàn bộ 54 trang tài liệu này.
Nguồn : Tổng cục thống kê
Mặc dù số lượng công ty cổ phần tăng lên khá nhanh trong những năm gần đây nhưng các công ty có quy mô lớn trên 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, phần lớn các công ty cổ phần Việt Nam hiện nay đều có quy mô nhỏ và vừa chiếm tới khoảng
gần 80%. Chính vì vậy quản lý chi phí thật tốt, căn cứ để đưa ra được những quyết định hiệu quả giúp doanh nghiệp không ngừng tăng trưởng, mở rộng quy mô trong môi trường cạnh tranh toàn cầu như hiện nay thật sự là
bước đi đúng đắn nhất cho mỗi doanh nghiệp. Dưới đây là bảng số liệu về số công ty cổ phần tại thời điểm 31/12/2005 theo quy mô.
Bảng 2 . Số công ty cổ phần theo quy mô vốn tại thời điểm 31/12/2009
Tổng số | Theo quy mô vốn ( tỷ đồng ) | |||||
<0,5 | 0,5 – 1 | 1 – 5 | 5 – 10 | >10 | ||
Tổng số | 24324 | 1988 | 1428 | 8921 | 5400 | 6587 |
Công ty cổ phần có vốn nhà nước | 1963 | 98 | 92 | 278 | 783 | 1725 |
Công ty cổ phần không có vốn nhà nước | 19361 | 1890 | 1336 | 8643 | 4617 | 4862 |
% cơ cấu | 100 | 11,92 | 12,26 | 42,26 | 12,02 | 21,54 |
Nguồn : Tổng cục thống kê
Song cũng không thể phủ nhận thực tế đã chứng minh là các công ty cổ phần hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã chuyển sang công ty cổ phần đều hoạt động khá tốt. ( Xem xét 500 doanh nghiệp nhà nước hoàn thành việc cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sản xuất kinh doanh nói chung đều có chuyển biến tích cực. Thể hiện ở các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng, như: vốn điều lệ tăng 5 – 100%, doanh thu tăng 60%, lợi nhuận trước thuế tăng 137%, nộp ngân sách tăng 45%, thu nhập của người lao động tăng 63%, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp tăng 13%, cổ tức thực hiện trung bình năm 2002 đạt 15,5%. Nhiều doanh nghiệp nhờ tăng vốn điều lệ đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, đa sản phẩm). Cùng với sự gia tăng hiệu quả trong các công ty cổ phần có vốn nhà nước, các công ty cổ phần không có vốn nhà nước cũng đang hoạt động rất sôi động và đóng góp đáng kể cho sự phát triển nền kinh tế trong nước, đặc biệt là các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Dưới đây là biểu đồ về doanh thu thuần của công ty cổ phần giai đoạn 2005 – 2008.
Sơ đồ 5. Doanh thu thuần của các công ty cổ phần Việt Nam
80000
70000
60000
East West
50000
40000
30000
20000
10000
0
2000 2005 2006 2007 2008
Nguồn Tổng hợp số liệu từ tổng cục thống kê
Có thể khẳng định thêm lần nữa loại hình công ty cổ phần đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ thị trường chứng khoán phát triển. Tận dụng được mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua việc mua chứng khoán, để không ngừng đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Tuy nhiên không phải công ty nào cũng có khả năng huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc công ty tạo ra được lòng tin đối với các cổ đông đến mức nào. Một trong chỉ tiêu được nhiều cổ đông quan tâm nhất và đem lại độ tin cậy cao cho các cổ đông chỉ là chỉ số ROE – Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
ROE được tính bằng lợi nhuận ròng của doanh nghiệp chia cho số vốn cổ đông. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng đồng vốn hiệu quả, và khả năng thu hồi vốn của các cổ đông cao. “ ROE chính là thước đo tốt nhất về năng lực của một công ty trong việc tối đa hóa lợi nhuận từ mỗi đồng tiền vốn đầu tư của mình” – Mark Lowenstein, một chuyên gia chứng khoán của Wall Street Journal đã nói như vậy. Đạt được một ROE cao đồng nghĩa với khả năng cạnh tranh mạnh. Nhưng khi vốn đầu tư của công ty càng tăng thì mức lợi nhuận sinh ra phải lớn hơn để đảm
bảo duy trì chỉ số ROE cao như cũ. Và làm thế nào để đạt được chỉ số ROE cao và ổn định trong thời gian dài? Trả lời câu hỏi này thật không đơn giản, song một trong những biện pháp bền vững nhất đó là quản lý đồng vốn bỏ ra, hay quản lý chi phí thật hiệu quả. Đây là bước đi đúng đắn không chỉ riêng với những công ty cổ phần muốn tăng cường hiệu quả, tăng lòng tin của cổ đông mà đối với tất cả các doanh nghiệp khác nói chung.
2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần.
Qua quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần ở Việt Nam, có thể thấy công ty cổ phần phát triển ở nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, có quy mô hoạt động khác nhau đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể chia lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần thành hai lĩnh vực cơ bản sau:
- Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Đây là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty bảo hiêm…, có khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Hàng hóa của các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính không phải là hàng hóa thông thường mà đó là các hàng hóa đặc biệt như tiền tệ, công cụ nợ ví dụ các ngân hàng cổ phần, công ty chứng khoán …
- Công ty cổ phần phi tài chính là các công ty cổ phần mà hoạt động kinh doanh chính là các hoạt động sản xuất kinh doanh những loại hàng hóa thông thường và cung cấp sản phẩm dịch vụ. Đây là các doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu về vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh như các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại dịch vụ… Thực tế ở nước ta hiện nay phần lớn các công ty cổ phần đều là công ty cổ phần phi tài chính. Đây là loại hình công ty cổ phần phổ biến ở nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế như lĩnh vực xây lắp, sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ…
2.1.5. Đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế tài chính ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế này đòi hỏi và bắt buộc các doanh nghiệp nói chung đều phải hạch toán kinh doanh.
Hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường và đặc biệt là Việt Nam đã là thành viên của WTO nghĩa là hòa chung vào sân chơi của thế giới yêu cầu các doanh nghiệp phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm chi phí mà vẫn không ngừng duy trì, nâng cao hiệu quả. Vì vậy các doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm “ đầu vào” và “ đầu ra”, mà trong đó “ đầu vào” lại chi phối “ đầu ra” có được thị trường chấp nhận hay không. Trong cùng khung cảnh và điều kiện mặt bằng “ đầu ra thị trường” cùng với sự cạnh tranh sinh tồn gay gắt nếu doanh nghiệp nào hạ thấp được “ đầu vào” mà vẫn đảm bảo hiệu quả thì sẽ tăng cường được năng lực cạnh tranh. Muốn vậy các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu tìm các biện pháp hữu hiệu để cắt giảm chi phí, quản lý chi phí mà vẫn duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Mọi cơ chế quản lý kinh tế đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí trong đó trọng tâm là công tác quản lý chi phí. Vì vậy tất yếu khi cơ chế quản lý thay đổi thì yêu cầu quản lý và công cụ quản lý cũng phải thay đổi.
Sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế tài chính trong cơ chế thị trường tác động đến công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp thể hiện ở các mặt:
- Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đặt ra yêu cầu quản lý vĩ mô những vấn đề cơ bản để đảm bảo tăng trưởng kinh tế như tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động; đổi mới kế hoạch hóa một cách toàn diện hệ thống pháp luật để chúng thực sự là công cụ để kiểm tra quyền lợi và trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh trước xã hội ( ví dụ như Luật Doanh nghiệp, Luật về thuế… ). Xác lập được một hệ thống các công cụ điều tiết kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa, có những chính sách thích ứng khơi dậy sức sản xuất ( chính sách lãi suất,…) tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng trưởng của nền kinh tế. Tất cả những điều trên vừa là điều kiện ràng buộc vừa là động lực kích thích các doanh nghiệp tăng cường khả năng của mình trong việc khai thác các tiềm năng sử dụng hợp lý các đầu vào nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. Như vậy do sự tác động của các nội dung quản lý vĩ mô cho nên toàn bộ các yếu tố đầu vào luôn được doanh nghiệp tính toán một cách thận trọng và có căn cứ,
đồng thời cũng đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tìm hiểu các biện pháp để khai thác và sử dụng đầu vào một cách hợp lý và tiết kiệm nhất.
- Trong cơ chế thị trường nền kinh tế phải chấp nhận sự chi phối của các quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa như Quy luật giá trị, cạnh tranh cung cầu… vì vậy chi phí luôn có chứa đựng đột biến do đó cần phải quản lý chi phí để hạn chế ảnh hưởng của những đột biến đó.
- Cơ chế quản lý có ảnh hưởng đến quản lý chi phí nói riêng và công tác kế toán quản trị chi phí thể hiện ở các văn bản chế độ của nhà nước nhất là các chế độ về quản lý kinh tế tài chính của nước ta như các quyết định thông tư hướng dẫn về thực hiện kế toán quản trị chi phí, các văn bản quy định về chế độ kế toán ở các công ty cổ phần…
2.2. Thực trạng quản lý chi phí tại các công ty cổ phần Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tể như hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì môi trường kinh doanh tại Việt Nam càng trở nên gay gắt, vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm và giữ được một vị trí vững chắc trên sân chơi chung bình đẳng các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty cổ phần nói riêng chỉ có nước cờ duy nhất là quản lý và tiết kiệm chi phí thật hiệu quả để làm cho sản phẩm, dịch vụ của công ty đạt chất lượng và có giá cả phù hợp với khách hàng.
Công ty cổ phần ra đời và phát triển do đòi hỏi của quá trình xã hội hóa nền sản xuất ở trình độ cao đặc biệt là xã hội hóa về vốn. Với những nét đặc thù và ưu điểm của mình, công ty cổ phần vừa là sản phẩm của nền kinh tế thị trường nhưng đồng thời cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy và phát triển các loại hình kinh doanh của cơ chế thị trường: hoạt động ngân hàng, thị trường vốn, thị trường tài chính… Sự hình thành của công ty cổ phần là hướng đi đúng đắn để hòa nhập với kinh tế thế giới.
Thị trường chứng khoán sôi động chính là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần, và ngược lại thị trường chứng khoán phát triển lại tạo điều kiện cho các cổ phiếu trái phiếu dễ dàng mua bán trao đổi, và như vậy thúc đẩy các công ty cổ phần phát triển hơn nữa. Cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng