- Về kinh phí: Kinh phí đầu tư lớn sẽ giúp phát triển các hoạt động marketing. Kinh phí quá ít sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động.
NUI Lib tỏ ra khá chuyên nghiệp trong việc tổ chức hoạt động marketing. Thư viện có bộ phận marketing chuyên trách, có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, là bộ phận quản tổ chức, quản lý chính đồng thời có thể kết hợp với các bộ phận, cá nhân khác nếu cần. Hoạt động marketing được tổ chức theo trình tự, quy trình rõ ràng, khoa học với các bước cụ thể, mỗi bước có nhiệm vụ riêng, phân chia người đảm nhiệm. Việc này giúp quản lý tốt, dễ phát hiện vấn đề và giải quyết nhanh chóng khi phát sinh tình huống.
Cùng với các hoạt động marketing thường xuyên, được lồng ghép trong rất nhiều hoạt động phục vụ và nghiệp vụ, hàng năm Thư viện còn có những chiến dịch marketing lớn. Mỗi chiến dịch đều có chiến lược rõ ràng, được lập kế hoạch cụ thể, dễ hiểu, có mục tiêu xác định, phân chia theo từng giai đoạn và ấn định thành phần tham gia, có phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng/nhóm đối tượng cùng dự trù ngân sách. Mỗi chiến dịch được thực hiện với một đoạn thị trường xác định.
Thư viện thực hiện phân đoạn thị trường rất tốt, thực hiện nghiên cứu hàng năm, thường xuyên, lần lượt theo từng nhóm NDT hoặc sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Mỗi nhóm NDT có phản ứng như nhau với cùng một hoạt động marketing và mỗi sản phẩm, dịch vụ có tác động nhất định đến từng nhóm đối tượng. Điều này giúp hiệu quả mỗi chiến dịch đạt mức cao nhất, rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và nhân lực.
NUI Lib luôn chú trọng và thực hiện nghiên cứu thị trường liên tục nhằm nắm bắt nhu cầu NDT một cách sát sao và kịp thời nhất. Các bước điều tra rõ ràng, công cụ, phương thức điều tra đa dạng, ứng dụng CNTT trong điều tra và xử lý, phân tích dữ liệu. Nội dung được chuẩn bị kỹ lưỡng, được phân chia, sắp xếp khoa học, hợp lý, là những nội dung mà Thư viện quan tâm. Trong điều tra,
Thư viện chịu chi trả cho những người tham gia khảo sát, như một cách thức khuyến khích sự đóng góp của NDT cho Thư viện. Đây cũng là một trong những lý do mà NDT tham gia rất đông trong mỗi cuộc khảo sát. Thư viện áp dụng CNTT để xử lý các dữ liệu, tổng hợp sơ bộ trên phần mềm. Sau đó được tổng kết, trình bày kết quả thành những báo cáo chi tiết, cụ thể, có kèm phân tích, đánh giá theo số liệu và trình bày theo biểu đồ trực quan. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho hoạt động marketing.
Trong công tác marketing, NUI Lib luôn chú trọng áp dụng CNTT trong nghiên cứu và triển khai, điều này giúp thư viện có thể thực hiện nhiều chương trình cùng lúc, giảm thiểu sức lao động của người cán bộ, đáp ứng về mặt thời gian. Áp dụng các CNTT và internet cũng giúp cho việc đa dạng hóa các hình thức marketing, đặc biệt là phát triển hình thức marketing online, xu hướng marketing hiệu quả hiện nay.
Với công tác chuẩn bị tốt, việc triển khai hoạt động marketing được tiến hành rất thuận lợi. Thư viện phân ra hai mảng marketing: Một là hoạt động marketing thường xuyên với từng nhóm đối tượng NDT, một là các chiến dịch marketing đột xuất trong từng năm trước mỗi biến động của thị trường thông tin thư viện. Hoạt động marketing thường xuyên được thực hiện một cách lâu dài, như là cách giao tiếp, ứng xử của Thư viện với NDT. Trong đó, mỗi nhóm NDT sẽ có những cách tiếp cận, ứng xử riêng. Chiến dịch marketing đột xuất trong từng năm như là một cách ứng biến với từng biến đổi của thị trường. Các hoạt động được tổ chức rất đa dạng, phong phú, sáng tạo, đúng trọng tâm theo nội dung chiến dịch marketing. Ngoài ra, nội dung cũng sẽ được lồng ghép với các hoạt động marketing thường xuyên nhằm tăng tính lâu dài và hiệu quả của hoạt động. Với hai phần việc song song này, công tác marketing của NUI Lib được thực hiện thường xuyên, tác động liên tục tới NDT mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, việc chú trọng nghiên cứu cách thức giao tiếp của NDT thường xuyên giúp Thư viện có cách tiếp cận và thực hiện marketing hiệu quả. Hành động này
chứng tỏ NUI Lib đã nhìn nhận đúng đắn và cực kỳ quan tâm phát triển công tác marketing của mình.
Các công cụ marketing khá phong phú và đa dạng: Website, các blog, facebook, Twitter, Youtube, các bản tin, tạp chí, tờ tơi thông tin dưới dạng in ấn và điện tử… giúp đa dạng hóa các kênh thông tin quảng bá. Đặc biệt, Thư viện luôn cập nhật những nội dung mới, kế hoạch, chiến lược, dự án, báo cáo, kết quả điều tra, khảo sát… lên website và các trang mạng xã hội, blog. Việc này giúp NDT có thể nhìn nhận được hướng phát triển của Thư viện, mục tiêu phấn đấu vì NDT của Thư viện, đồng thời, khơi gợi tinh thần, tạo cảm giác NDT trở thành người nhà, một thành phần quan trọng cho việc xây dựng và sự phát triển của Thư viện.
Công tác kiểm tra, đánh giá được NUI Lib thực hiện sau mỗi chương trình, mang tính khách quan, kết quả dựa vào số liệu thực tiễn để đánh giá. Nhờ kiểm tra, những vấn đề phát sinh có thể được xử lý ngay lập tức, có sự ứng biến kịp thời với mỗi tình huống bất ngờ. Việc đánh giá giúp phát hiện vấn đề, nhìn nhận thực tiễn, rút ra bài học cho những chiến dịch sau. Nhờ có những hoạt động này, công tác marketing tại NUI Lib ngày càng được hoàn thiện.
Có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
- Xây dựng bộ phận marketing chuyên trách, tập trung hóa trong công việc dẫn đến chuyên môn hóa, dễ quản lý.
- Marketing là việc làm cần tiến hành thường xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ mới có thể mang lại hiệu quả cao.
- Các chiến dịch marketing cần có một quy trình rõ ràng, khoa học, kế hoạch hóa cụ thể các chương trình làm tăng hiệu quả hoạt động và dễ quản lý, ứng biến với mọi tình huống phát sinh.
- Thực hiện tốt phân đoạn thị trường giúp tập trung vào một/một vài đoạn thị trường nhất định, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nghiên cứu thị trường là một hoạt động cần tiến hành thường xuyên, liên tục để luôn cập nhật với mỗi thay đổi của thị trường.
- Các công cụ marketing phong phú sẽ giúp đa dạng hóa các kênh tiếp cận, mang lại hiệu quả cao.
- Tăng cường áp dụng CNTT trong hoạt động marketing giúp giảm thiểu sức lao động của cán bộ, tăng hiệu quả công việc, phát triển các hình thức marketing mới.
Từ những nhận xét trên, có thể đánh giá NUI Lib đã xây dựng được mô hình marketing khá thành công, có hiệu quả cao và góp phần không nhỏ vào thành công của Thư viện trong việc nâng cao hình ảnh, phục vụ và tạo dựng, duy trì mối quan hệ thân thiết với NDT và cộng đồng. Các kinh nghiệm của NUI Lib có thể được ứng dụng cho các thư viện khác nhằm tăng hiệu quả hoạt động của mình.
3.2.2 Nhận xét về hoạt động marketing của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và khả năng áp dụng kinh nghiệm marketing
Nguồn lực marketing
Hiện nay, ĐHQGHN đang mở rộng các ngành đào tạo và cải cách phương pháp dạy – học, số lượng NDT tăng lên đáng kể kèm theo đó là sự gia tăng về nhu cầu học liệu và hình thức phục vụ. Trước tình hình đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại LIC đang bộc lộ nhiều điểm bất cập, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của NDT khi đến với Trung tâm. Không những thế, diện tích sử dụng của Trung tâm lại ngày càng bị thu hẹp dần dẫn đến việc thiếu không gian để làm việc và phục vụ.
Nguồn nhân lực cho hoạt động marketing còn thiếu. Hầu hết cán bộ tại Trung tâm đều có trình độ chuyên môn thư viện tốt. Tuy nhiên, trình độ ngoại ngữ và tin học vẫn còn khá yếu. Chưa có cán bộ nào được đào tạo bài bản về marketing. Kỹ năng và kinh nghiệm marketing còn thiếu, chưa hiểu biết thấu
đáo về marketing trong hoạt động thông tin thư viện. Nhân sự cho hoạt động marketing không cố định, tùy thuộc vào sự phân công của Ban Giám đốc và đặc điểm của từng chiến dịch marketing, vì thế rất khó để đào tạo nhân sự marketing. Điều này dẫn đến những khó khăn cho việc tổ chức, thực hiện các chiến dịch marketing.
Qua thực tiễn tìm hiểu nhận thấy, nguồn kinh phí hàng năm của LIC chưa nhiều, trong khi có rất nhiều vấn đề phát sinh trong từng giai đoạn phát triển. Khó khăn về tài chính là một khó khăn khá lớn đối với hoạt động và sự phát triển của một cơ quan. Một số dự án, chương trình được đầu tư khá lớn: Dự án ebooks, Dự án phát triển Thư viện số… tuy nhiên, nguồn kinh phí này chủ yếu để phát triển các sản phẩm, dịch vụ chứ không có phần của một hoạt động song hành phải đi theo đó là hoạt động marketing. Có thể thấy, nhưng sự đầu tư cho hoạt động marketing chưa đúng mức.
Hoạt động marketing
Trong những năm gần đây, công tác marketing tại LIC ngày càng được coi trọng, tuy nhiên, hiện tại chưa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm, dẫn đến việc phân tán trong hoạt động marketing. Các chiến dịch marketing chưa có kế hoạch rõ ràng, mục tiêu, bố trí nhân sự cũng chưa cố định. Vì thế hoạt động marketing không đồng đều, thống nhất và bài bản. Việc này gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác tổ chức, quản lý. Không có bộ phận đảm nhiệm để quản lý cũng dẫn đến việc khó hoàn thiện và phát triển công tác này.
Công tác điều tra, nghiên cứu nhu cầu NDT cũng đã được quan tâm hơn trước. Các cuộc khảo sát được tiến hành hàng năm lấy ý kiến của NDT. Tuy vậy, nội dung khảo sát chủ yếu là hướng vào chất lượng phục vụ. Những nội dung liên quan đến nhu cầu của NDT chưa được chú ý đến. Việc áp dụng CNTT vào điều tra, khảo sát cũng chưa được coi trọng, chủ yếu vẫn tiến hành thủ công, mất nhiều thời gian và công sức mà hiệu quả chưa chắc đã cao.
Với số lượng NDT lớn và ngày một tăng lên, tuy nhiên LIC chưa thực hiện tốt công tác phân đoạn thị trường. Mỗi nhóm NDT sẽ có những phản ứng khác nhau trước mỗi sản phẩm, dịch vụ và có thói quen, đặc điểm khác nhau. Chú ý đến công tác này sẽ giúp hoạt động marketing đi đúng hướng, tiết kiệm thời gian, chi phí và quan trọng nhất là “đưa sản phẩm đến đúng tay khách hàng”.
Các hoạt động marketing của Trung tâm vẫn còn khá nghèo nàn, đơn giản, chưa thực sự thu hút được NDT. Thỉnh thoảng nổi lên một chương trình được thực hiện khá tốt, giành được sự quan tâm của NDT nhưng lại không duy trì và phát huy các hoạt động đó. Các hoạt động truyền thông quảng bá chưa sôi nổi, hoạt động tiếp cận cộng đồng chưa mang lại hiệu quả cao, hoạt động quan hệ công chúng chưa tạo ra được mối quan hệ và sự gắn kết giữa Trung tâm với NDT.
LIC đã tạo lập được một số các sản phẩm marketing, như website, tờ rơi giới thiệu, tham gia các trang mạng xã hội facebook, Twitter, bước đầu tham gia Youtube. Tuy nhiên, tất cả còn rất sơ khai và chưa khai thác hết các tiện ích này. Trong đó, tốt hơn cả là website của Trung tâm. Việc đầu tư phát triển website cho thấy Trung tâm đã từng bước quan tâm đến việc quảng bá hình ảnh và nâng cao chất lượng phục vụ. Cùng với việc phát triển các tài liệu điện tử, website là cổng vào đưa NDT tiếp cận với nguồn tài liệu. Cùng với đó là sự thay đổi giao diện và chú ý hơn đến nội dung trang chủ. Tuy nhiên những nội dung cần thiết nhất đối với NDT đôi khi chưa được hiển thị đúng mức.
Nhìn chung, tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của marketing và đã có những bước đầu thực hiện, nhưng để hoàn thiện và phát triển công tác này đòi hỏi LIC cần nghiên cứu và đầu tư rất nhiều. Một trong những cách thức đó là học hỏi những mô hình thành công tại các thư viện khác.
Từ những nhận xét trên, để tiện theo dõi, dưới đây Luận văn lập bảng so sánh hoạt động marketing của NUI Lib và LIC như sau:
NUI Lib | LIC | |
Nguồn nhân lực | - Số lượng cán bộ đông đảo - Được đào tạo đa ngành - Trình độ cao, đa phần từ trình độ Đại học trở lên | |
- Cán bộ phụ trách marketing được đào tạo đúng chuyên ngành, có kinh nghiệm nhờ các chương trình marketing sôi nổi. - Việc đào tạo nghiệp vụ được tiến hành thường xuyên, dễ dàng, kinh nghiệm thực tế được tích lũy nhanh chóng. | - Không có cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành marketing, ít kinh nghiệm thực tế. - Việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách khó khăn hơn, tích lũy kinh nghiệm thực tế hạn chế do hoạt động marketing chưa sôi nổi cộng với sự phân tán trong công tác marketing. | |
Nguồn kinh phí | - Nguồn kinh phí hàng năm luôn được quan tâm đầu tư. - Bản thân Thư viện luôn vận động để có được nguồn kinh phí bổ sung. - Hoạt động marketing luôn có khoản kinh phí thường | - Nguồn kinh phí hàng năm ít ỏi gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động. - LIC không có nguồn thu thêm từ các hoạt động khác. - Kinh phí cho hoạt động marketing ít ỏi, không có |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Cụ Giao Tiếp Theo Nhu Cầu Của Ndt Nui Lib Năm 2013
- Phản Hồi Của Ndt Sau 1 Năm Thực Hiện Chiến Dịch Quảng Bá Các Chương Trình Đào Tạo Của Nui Lib
- Nhận Xét Và Đúc Kết Kinh Nghiệm Từ Hoạt Động Marketing Của Thư Viện James Hardiman
- Nhóm Giải Pháp Về Tổ Chức, Quản Lý
- Tăng Cường Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất Và Tài Chính
- Đẩy Mạnh Hoạt Động Tìm Kiếm Nguồn Tài Trợ
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
xuyên, được điều chỉnh theo từng năm theo kinh phí hoạt động của Thư viện. | khoản thường xuyên. | |
Bộ phận marketing | - Bộ phận marketing chuyên trách đảm nhiệm công việc, cán bộ phụ trách cố định, dễ dàng cho việc tổ chức và quản lý hoạt động marketing: Xây dựng chiến lược, đào tạo cán bộ, thực hiện, kiểm tra, theo dõi công tác marketing… | - Hoạt động marketing phân tán, chưa tập trung vào một bộ phận cố định, cán bộ phụ trách biến động, gây khó khăn cho công tác tổ chức, quản lý hoạt động marketing. |
Quy trình marketing | Quy trình hoạt động rõ ràng, tuân thủ quy trình trong mỗi chương trình marketing. | Chưa có quy trình hoạt động rõ ràng, các bước còn làm tắt, thậm chí còn chưa lập kế hoạch cho marketing. |
Thực hiện tốt công tác phân đoạn thị trường, tiết kiệm thời gian, kinh phí, nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. | Chưa thực hiện công tác phân đoạn thị trường. | |
- Nghiên cứu thị trường tiến hành thường xuyên, liên tục, giúp phát hiện vấn đề và có phương án khắc phục vấn đề nhanh chóng. - Đa dạng hóa phương pháp | - Ngoài cuộc khảo sát chất lượng phục vụ hàng năm, ít tiến hành nghiên cứu thị trường. - Các phương pháp và |
nghiên cứu, thu hút NDT tham gia khảo sát. | hoạt động nghiên cứu thị trường chưa thu hút được NDT tham gia. | |
Ứng dụng CNTT | Ứng dụng CNTT vào hoạt động nghiên cứu và triển khai, mang lại nhiều lợi ích về chi phí, thời gian, chất lượng… của hoạt động marketing. | Việc ứng dụng CNTT mới chỉ manh nha hình thành, chưa mang lại kết quả rõ rệt. |
Các hoạt động marketing và tiếp cận cộng đồng | Các hoạt động marketing và tiếp cận cộng đồng đa dạng, sôi nổi, tiến hành liên tục, bằng nhiều phương pháp và trên nhiều kênh khác nhau, thu hút NDT quan tâm tham gia, mang lại hiệu quả cao. | Các hoạt động marketing và tiếp cận cộng đồng còn nghèo nàn về cả hình thức và nội dung, chưa thu hút được NDT quan tâm và tham gia, chưa phát huy được hiệu quả cao. |
Mục đích của marketing | Mục đích của công tác marketing không chỉ hướng đến NDT mà còn hướng đến việc nâng cao hình ảnh Thư viện, mở rộng quan hệ. Chiến lược marketing luôn quan tâm đến đối tác và các mối quan hệ hợp tác khác. | Công tác marketing chủ yếu hướng đến NDT chứ chưa quan tâm đến nội dung phát triển các mối quan hệ hợp tác. |