Hiện nay, Việt Nam đang là thị trường sản xuất gạch ốp lát ceramic và granite lớn thứ 4 trên thế giới. Viglacera tự hào là người sáng lập nên ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam, áp dụng công nghệ hiện đại và tiên phong trong sản xuất các dòng sản phẩm mới. Viglacera được đánh giá là doanh nghiệp đầu ngành cả ở thị trường nội địa và quốc tế bằng việc liên tục nâng cấp trang thiết bị sản xuất với máy móc nhập khẩu hiện đại nhất, và liên tục phát triển, đào tạo nguồn nhân lực - tài sản quan trọng và yếu tố cốt lõi trong sự phát triển của Tổng công ty.
Viglacera hiện đang sở hữu và vận hành 6 nhà máy gạch ốp lát với năng lực sản xuất dẫn đầu ở hầu hết các dòng sản phẩm trên thị trường. Tổng công suất của các nhà máy gạch ốp lát đạt trên 30 triệu m2 sản phẩm/năm, công suất tại nhà máy bê tông khí chưng áp đạt trên 200 nghìn m3/năm.
Công ty CP Kinh doanh gạch ốp lát Viglacera là nhà sản xuất duy nhất tại Việt Nam có khả năng sản xuất các dòng sản phẩm cao cấp như gạch xương trắng, gạch xương màu, gạch ngoài trời 20mm và đã xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, Mỹ và toàn Đông Nam Á.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Phòng Kinh doanh
Phòng Tổ chức - Lao động
Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phòng Vật tư
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Viglacera
P. Giám đốc sản xuất
Giám đốc
P. Giám đốc chuyên môn
Nhà máy SX
Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | |||
Đầu | Công | Kỹ | Marke | |||
tư | nghệ - Chất | thuật | -ting | |||
lượng |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạch Định Các Chương Trình Marketing Mix
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Về Giá
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Quản Trị Marketing
- Quy Trình Các Bước Kiểm Tra Sản Phẩm Của Công Ty.
- Một Số Mã Sản Phẩm Đang Được Sản Xuất Tại Công Ty Trong Năm 2018
- Bảng Giá Một Số Sản Phẩm Gạch Lát Nền 60X60Cm.
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị
Hiện tại, Công ty Viglacera có 01 nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp (gồm 03 phân xưởng sản xuất) và 08 Phòng chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất và các phòng chuyên môn như sau:
* Nhà máy sản xuất đá nhân tạo cao cấp.
Gồm 03 phân xưởng: phân xưởng Bretonstone, phân xưởng Terastone và phân xưởng Nghiền sàng.
* Các phòng chuyên môn
- Phòng Tổ chức - Lao động: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương - bảo hiểm...
- Phòng Hành chính - Quản trị: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản trị hành chính.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của Công ty...
- Phòng Vật tư: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý vật tư, thành phẩm...
- Phòng Kinh doanh: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế...
- Phòng Đầu tư: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành.
- Phòng Công nghệ - Chất lượng: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác hoạch định kế hoạch chất lượng...
- Phòng Kỹ thuật: là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật...
- Phòng Marketing: Thu thập thông tin thị trường để xác định nhu cầu thị trường, thị trường mục tiêu, thị trường mới. Xác định phạm vi thị trường cho những sản phẩm hiện tại và dự báo nhu cầu của sản phẩm hàng hóa mới, hướng tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, nghiên cứu xu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu nhu cầu, xác định những đặc thù của các khu vực và các đoạn của thị trường
2.1.2. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Gạch ốp lát Viglacera
Với mục tiêu và gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh mệnh cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm gạch ốp lát chất lượng cao, màu sắc tự nhiên và thân thiện với môi trường góp phần kiến tạo nên những công trình hoàn mĩ, bền đẹp mãi với thời gian, Công ty Cổ phần Kinh doanh Gạch ốp lát Viglacera được biết đến là Công ty có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát bằng phương pháp công nghiệp, là đơn vị đứng đầu trong nhóm ngành tại Việt Nam. Sản phẩm của Viglacera đặc biệt phù hợp với văn hóa phương Đông, mang “hồn đất Việt” đã có mặt tại khắp các công trình từ dân dụng tới cao cấp như Khu du lịch quốc tế Tuần Châu, Phố cổ Hội An, Đền Hùng, Khu du lịch Hòn Tre…Thương hiệu và sản phẩm của Viglacera làm hài lòng cả những khách hàng “khó tính” nhất, là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng.
Hiện Công ty đang tiếp tục nghiên cứu, đầu tư để cho ra đời các sản phẩm mới, mẫu mã mới, công nghệ cao phù hợp với nhu cầu không ngừng biến động của thị trường, thân thiện với môi trường như gạch clinker,…
Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty đã và đang làm tốt công tác quan tâm các dịch vụ phúc lợi gia tăng cho người lao động, thực hiện trách nhiệm xã hội. Công ty là một trong những mô hình điển hình được nhiều đơn vị trong và ngoài ngành tới tham quan, học tập.
Công ty với 10 năm kinh nghiệm chuyên sản xuất gạch ốp, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh vệ sinh cao cấp, … ngày nay với lực lượng cán bộ khoa học, kỹ thuật nòng cốt đông đảo đầy nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề, cùng hệ thống thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến bậc nhất của Garoll, Sacmi-Italia, Swindell Dressier - Mỹ, đã và đang tự khẳng định thế đứng vững chắc của mình trên thị trường trong nước và quốc tế bằng chính các sản phẩm nổi tiếng mang nhãn hiệu Viglacera.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 3 năm
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tốc độ phát triển (%) | |||
2020/ 2019 | 2019/ 2018 | BQ | ||||
Doanh thu BH&CCDV | 558 | 608 | 842,8 | 108,96 | 138,62 | 123,79 |
Các khoản giảm trừ | 8 | 20 | 52,8 | |||
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | 550 | 588 | 790 | 106,91 | 134,35 | 120,63 |
Giá vốn hàng bán | 417,28 | 406,4 | 587,2 | 97,39 | 144,49 | 120,94 |
Lợi nhuận gộp về giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ | 132,6 | 145,92 | 202,6 | 110,05 | 138,84 | 124,44 |
Doanh thu hoạt động tài chính | 0,76 | 3,16 | 8,4 | 415,79 | 265,82 | 340,81 |
Chi phí tài chính | 45,8 | 47,56 | 57,76 | 103,84 | 121,45 | 112,64 |
Chi phí bán hàng | 60,28 | 69,08 | 80,72 | 114,6 | 116,85 | 115,72 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 21,96 | 22,96 | 40,68 | 104,55 | 177,18 | 140,87 |
Lợi nhuận từ HĐKD | 5,32 | 9,48 | 32 | 178,2 | 337,55 | 257,87 |
Lợi nhuận khác | 4 | 13,2 | 3 | 330 | 22,73 | 176,36 |
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 9,32 | 22,68 | 35 | 243,35 | 154,32 | 198,83 |
Lợi nhuận sau thuế | 9,32 | 22,68 | 30,12 | 243,35 | 132,8 | 188,08 |
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch)
Với tiêu chí tái tạo vẻ đẹp thiên nhiên bằng sản lượng chất lượng cao, sản phẩm của công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Doanh thu trong các năm gần đây của công ty luôn tăng. Cụ thể doanh thu năm 2018 là 558 tỷ đồng, năm 2019 là 608 tỷ đồng, năm 2020 là 842,8 tỷ.
Không chỉ có vậy, công ty luôn tìm tòi ứng dụng các biên pháp tài chính hợp lí, tiết kiệm vật tư so với định mức, áp dụng công nghệ mới trong phun sấy, thay đổi nhiên liệu từ DO sang FO, góp phần giảm giá sản phẩm. Vì vậy giá vốn hàng bán đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trung bình 20,94% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu là 23,79%. Đặc biệt năm 2019 là năm đầu tiên thay đổi nhiên liệu từ DO sang FO làm giá vốn hàng bán giảm so với năm 2018 khi doanh thu vẫn tăng. Bên cạnh đó, năm 2019 sản phẩm nano chất lượng cao ra đời đã đánh trúng thị hiếu người tiêu dùng, sức tiêu thụ rất tốt. Chi phí bán hàng cũng tăng trong 3 năm nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Điều này cho thấy chi phí bán hàng của doanh nghiệp ngày càng hợp lý hơn.
Năm 2020 so với 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh là do có sự điều chuyển vị trí công tác của một số cán bộ quản lý, cử cán bộ quản lý tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài, nâng cấp hệ thống máy tính phục vụ cho quản lý…
Trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có một điểm đánh chú ý là phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Theo quy định của nhà nước thì các công ty cổ phần mới thành lập không phải nộp thuế thu nhập trong 2 năm đầu và chỉ nộp 14% tổng lợi nhuận trước thuế trong 3 năm tiếp theo. Và đây là khoản không phải chi khá lớn của doanh nghiệp, làm lợi nhuận sau thuế tăng lên.
2.2. Thực trạng quản trị marketing của Công ty cổ phẩn kinh doanh gạch ốp lát Viglacera
2.2.1. Phân tích môi trường Marketing
a. Môi trường marketing vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ 2014 đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế trên toàn cầu. GDP, tốc độ tăng trưởng của nhiều nền kinh tế giảm mạnh vì vậy mà nhu cầu tiêu dùng cũng giảm đảng kể. Ngay tại Việt Nam, khủng hoảng mặc dù không tác động trực tiếp nhưng cũng làm nền kinh tế đình đốn, nhiều doanh nghiệp phá sản. Các doanh nghiệp sản xuất chậm lại, hàng cũng tồn kho nhiều. Thu nhập của người dân giảm sút nên nhu cầu cũng giảm theo lại càng làm nền kinh tế khó có thể phục hồi được. Vì vậy mà nhu cầu đối với mặt hàng gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh cũng giảm. Các mặt hàng thông dụng như gạch lát, bàn cầu… giảm nhẹ, tuy nhiên những hàng mang tính thiết yếu như: gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh, đồ nội thất… hay những mặt hàng có giá thành cao bị giảm mạnh về số lượng. Bắt đầu từ năm 2015, kinh tế toàn cầu đã có dấu hiệu khởi sắc đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng lên, trong đó ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh. Nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng bước đầu tăng trưởng trở lại. Đó là dấu hiệu đáng mừng cho ngành sản xuất nói chung và sản xuất mặt hàng gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh nói riêng. Đồng thời, trong thời gian này, Nhà nước cũng có những gói hỗ trợ, kích cầu đầu tư. Hi vọng trong một ngày không xa, nền kinh tế sẽ quay lại quỹ đạo phát triển trở lại.
- Môi trường công nghệ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dung trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nói chung và nghành gạch ốp lát nói riêng có nhiều thay đổi. mức sống của người dân ngày tăng, nhu cầu cũng ngày một cao hơn. Do đó tạo ra một khuynh hướng tiêu dùng thông minh hơn, thẩm mỹ hơn, chất lượng hơn. Hiện nay, khách hàng dần lựa chọn những mẫu gạch cao cấp để sử dụng cho ngôi nhà của mình. Không chỉ để thể hiện một không gian hiện đại, đẳng cấp cho ngôi nhà. Mà gạch cao cấp còn mang đến sự thoải mái, thẩm mỹ. hơn hết là bền và đẹp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành cũng phải luôn cập nhật những công nghệ mới để đáp ứng được những yêu cầu thay đổi đó.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Ảnh hưởng tới sự hình thành doanh nghiệp, ngành hàng kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp,... Từ đó cũng hình thành thị trường và đặc điểm thị trường của doanh
nghiệp. Môi trường văn hoá ảnh hưởng tới văn hoá tiêu dùng của khách hàng. Trong ngành Gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh thì văn hoá tiêu dùng ảnh hưởng tới mức độ ưa thích sản phẩm của người tiêu dùng. Do vậy, nó quyết định quy mô của thị trường của doanh nghiệp. Do nhu cầu của thị trường nên hiện nay đá ốp lát không những được sản xuất để đáp ứng cho nội địa mà còn cho xuất khẩu. Thực tế này không chỉ đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đá, màu sắc thật của sản phẩm, độ biến màu trong sử dụng, gia công, mà phải tiếp cận được thông tin về thị trường, xây dựng thương hiệu. Nếu doanh nghiệp không nghiên cứu kỹ về văn hóa của người tiêu dùng thì không thể nắm được họ muốn gì ở sản phẩm, không đánh trúng tâm lý khách hàng, không đáp ứng được nhu cầu của họ thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Môi trường chính trị, pháp luật: Ảnh hưởng mạnh tới sự hình thành và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị luật pháp là điều kiện tối quan trọng để phát triển thị trường của doanh nghiệp. Với ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh thì yếu tố về luật pháp có ảnh hưởng lớn đến phát triển ngành. Hiện nay ở nước ta ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh vẫn bị đánh thuế cao, do vậy làm cho giá cả tăng lên do vậy không khuyến khích ngành phát triển.
Chính phủ Việt Nam luôn khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh như một phương thức nhằm xóa đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Có thể kể đến một số văn bản thể hiện sự khuyến khích, đầu tư, tạo điều kiện của Chính phủ đối với các ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh như:
Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”
Văn bản số 153/KBNN-KTNN của Bộ Tài chính ban hành ngày 06 tháng 02 năm 2012 về việc hướng dẫn chuyển nguồn kinh phí XTTM quốc gia năm 2011
Nghị định 66/2006/NĐCP ngày 7 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh…
Không những thế, đối với hoạt động xuất khẩu, Nhà nước cũng ưu tiên tạo cơhội cho các doanh nghiệp gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong nước được tiếp cận vớicác doanh nghiệp nước ngoài, thông tin thường xuyên, có định hướng như: tổ chứccác hội chợ bày bán, giới thiệu sản phẩm gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh Việt Nam tại
nước ngoài, định hướng các xu hướng mua hàng tại từng quốc gia khác nhau… Vớiviệc tạo điều kiện triệt để phát triển sản xuất và du lịch tại ngành gạch ốp lát, thiếtbị vệ sinh, ngành gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh tại Hà Nội nói riêng và Công ty gạch
ốp lát, thiết bị vệ sinh Viglacera nói chung đang có những cơ hội lớn để phát triển.
b. Môi trường vi mô
- Đặc điểm về nguồn nhân lực
Dưới đây là tình hình lao động của Công ty Cổ phần kinh doanh gạch ốp lát Viglacera trong giai đoạn 2018 – 2020.
Bảng 2.2. Tình hình lao động của Công ty từ năm (2018 – 2020)
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | |
1.Theo tính chất | 636 | 100 | 642 | 100 | 660 | 100 |
- Lao động trực tiếp | 432 | 67,92 | 432 | 67,29 | 450 | 68,18 |
- Lao động gián tiếp | 204 | 32,08 | 210 | 32,71 | 210 | 31,82 |
2. Theo giới tính | 636 | 100 | 642 | 100 | 660 | 100 |
- Nam | 396 | 62,26 | 400 | 62,24 | 408 | 61,82 |
- Nữ | 240 | 37,74 | 242 | 37,76 | 252 | 38,18 |
3. Theo trình độ | 636 | 100 | 642 | 100 | 660 | 100 |
- Đại học, trên ĐH | 123 | 19,37 | 124 | 19,31 | 124 | 18,78 |
- Cao đẳng | 62 | 9,75 | 64 | 9,96 | 68 | 10,3 |
-Trung cấp | 105 | 16,47 | 108 | 16,82 | 112 | 16,97 |
- Lao động phổ thông | 346 | 54,41 | 346 | 53,9 | 356 | 53,95 |
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Nhờ có kinh nghiệm trong ngành chế tạo gạch ốp lát, với dây chuyền sản xuất hiện đại và luôn cố gắng bắt kịp xu thế với công nghệ thế giới, Viglacera đã có những bước tiến trong công nghệ sản xuất từ đó tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt