Một Số Mã Sản Phẩm Đang Được Sản Xuất Tại Công Ty Trong Năm 2018


đó. Ngoài ra, với vai trò đứng đầu phân khúc thị trường gạch nội thất với trung bình, Gạch Viglacera xác định sẽ tiếp tục theo đuổi thị trường này, tăng cường chất lượng và đảm bảo giá cả để củng cố niềm tin trong tâm trí người tiêu dùng. Còn đối với thị trường cao cấp, gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh Viglacera đang có tham vọng vươn đến vì vậy doanh nghiệp Gạch Viglacera tìm kiếm một định vị đối với đối tượng khách vẫn chưa làm khách hàng trung thành của một thương hiệu gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh cao cấp nào.

Công việc mà doanh nghiệp sẽ thực hiện bao gồm:

- Xây dựng kế hoạch thực thi: kết hợp cùng với các đối tác trên thị trường chiến lược để xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch sản xuất và bán hàng.

- Phân bổ nhân sự: phân công công việc cho từng phòng, từng người thực hiện các nội dung trong kế hoạch, bao gồm cả kiểm tra, giám sát.

2.2.2. Xây dựng kế hoạch marketing

+ Công tác xây dựng cương lĩnh của doanh nghiệp.

Công ty là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch men cho khách hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu của Công ty là mang lại cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng tốt nhất, kiểu dáng đẹp nhất, giá cả tốt nhất với thái độ tận tình nhất.

Cương lĩnh hay tầm nhìn của Công ty cũng giống như mọi doanh nghiệp sản xuất khác, là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất bằng cách cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải chăng nhất. Tuy nhiên, với cương lĩnh được xác định quá rộng thế này, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc xây dựng các chiến lược hành động một cách cụ thể để theo đuổi mục tiêu của doanh nghiệp.

+ Công tác xây dựng nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Từ mục tiêu mang lại cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất, kiểu dáng đẹp nhất, giá cả tốt nhất với thái độ tận tình nhất, Công ty đã đề ra các giải pháp từ khâu nhập nguyên vật liệu, qua quá trình sản xuất, kiểm soát chất lượng, cho đến khi sản phẩm (Bánh răng, trục đầu kéo, các chi tiết máy …) được bán đến tay khách hàng, như sau:


- Tìm kiếm các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài với chất lượng tốt, giá rẻ, uy tín.

- Củng cố và phát triển bộ phận sản xuất, sao cho các sản phẩm tung ra thị trường đúng thời điểm, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng,

- Tăng cường các khâu giám sát trong dây chuyền sản xuất, và khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng. Đảm bảo hàng ra khỏi xưởng phải đạt chất lượng.

- Thiết lập mới, củng cố lại hệ thống đại lý bán hàng, đưa ra những yêu cầu đối với người bán hàng, sao cho phục vụ tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

+ Chiến lược phát triển doanh nghiệp

Có thể nói, Công ty áp dụng cả 3 chiến lược phát triển: phát triển theo chiều sâu, phát triển hợp nhất và phát triển rộng.

- Phát triển theo chiều sâu: Trên thực tế, Công ty chưa tận dụng hết các khả năng vốn có của sản phẩm và chưa khai thác hết các cơ hội của thị trường. Vì thế, Công ty áp dụng chiến lược phát triển theo chiều sâu để thâm nhập sâu hơn vào thị trường bằng những kế hoạch và giải pháp Marketing mạnh mẽ hơn để tăng mức tiêu thụ. Để đạt được cách này, công ty đưa ra các giải pháp như khuyến mại, hạ giá thành sản phẩm, tham gia các hội chợ công nghiệp để quảng bá thương hiệu, tăng cơ hội giao thương với các khách hàng mới.

Mở rộng hay phát triển thị trường: Là một trong những mục tiêu chiến lược của Công ty, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế nói chung và của ngành cơ khí nói riêng thì việc tìm thêm các khách hàng mới là vô cùng cần thiết. Chiến lược phát triển sâu dạng này giúp Công ty có được hệ thống khách hàng đa dạng, ngày càng mở rộng, không bị phụ thuộc vào một hoặc một vài khách hàng chính.

Phát triển hàng hoá: Bên cạnh việc thực hiện chiến lược thâm nhập sâu hơn vào thị trường hiện tại, mở rộng và phát triển các thị trường mới, công ty cũng tập trung đầu tư vào công tác sản xuất, nhằm đa dạng hoá và làm mới sản phẩm, mẫu mã của Công ty, với mục tiêu giữ các khách hàng cũ và thu hút thêm các khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.


- Phát triển hợp nhất: Công ty thực hiện chiến lược hợp nhất về phía trước bằng cách củng cố các phân xưởng, đầu tư vào công tác nghiên cứu để đưa ra các loại sản phẩm cơ khí mới với mục tiêu là tự chủ về nguồn nguyên liệu.

- Phát triển theo chiều rộng: Công ty bổ sung vào ngành nghề kinh doanh của mình lĩnh vực kinh doanh...

2.2.3. Hoạch định các chương trình Marketing

2.2.3.1. Sản phẩm

a. Về chủng loại và danh mục sản phẩm:

Sản phẩm chính của công ty Viglacera là loại gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh lát nền (ceramic) 60x60mm. Hiện tại, công ty có 2 dòng sản phẩm là gạch lát nền men bóng và gạch lát men matt (men mờ) và chia thành 5 nhãn hiệu: Dream, Tiptop, Duny, Sasulo, Solido. Các sản phẩm của công ty có mẫu mã đa dạng, mặt men phẳng, bóng, bền, đẹp và thường xuyên ra các mẫu mới phù hợp với thị hiếu, sở thích và thu nhập của khách hàng ở từng khu vực thị trường.

Bảng 2.6: Một số mã sản phẩm đang được sản xuất tại công ty trong năm 2018

– 2020 theo nhãn sản phẩm và theo dòng sản phẩm.



Dream

Tiptop

Sasulo

Solido

Duny

Men bóng

Mã 831,832, 833…,837,

838

Mã 931,932, 933,…,935

Mã 411,412,

413…

Mã H202,203,204,

615,616,617,

Mã 618, 619,620…

Men matt

Mã 821,822,

823, 824…

Mã 921,922, 923,924…


(Không có)

Mã 02.001,

02.002,02.003,

02.004…

Mã 650,

651,652,

653, 654…

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quản trị marketing của Công ty CP Kinh doanh gạch ốp lát Viglacera - 10

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Dòng gạch lát nền men bóng: có độ bóng sáng, sang trọng, thường được sử

dụng trong xây dựng nhà ở của người dân, các công trình dân dụng. Dòng sản phẩm này có từ khi công ty thành lập, thường có các mẫu hoa văn, giả granit hay vân mây với các màu sắc phong phú như sáng nhẹ, màu vàng, xanh…đáp ứng được nhu cầu của nhiều tầng lớp khách hàng. Sản phẩm này có giá thấp hơn dòng sản phẩm men matt, được người tiêu dùng trong cả 3 khu vực thị trường của công ty khá ưa thích,


tiêu thụ mạnh, đặc biệt là khu vực miền Bắc và miền Trung, khu vực nông thôn và có thu nhập thấp.

Dòng lát nền men matt (men mờ): dòng sản phẩm này phù hợp phong cách kiến trúc hiện đại, sang trọng, độ cứng bề mặt rất cao, ít trơn trượt và chống xước, thích hợp sử dụng kể cả những nơi công cộng (hội trường, văn phòng làm việc…). Dòng sản phẩm này ra đời sau, có giá thành cao hơn nhưng lại có các màu sắc nhã nhặn, sang trọng với các mẫu hoa văn, chấm mè, giả đá granit hay gạch vân (vân mây, vân gỗ) được các khách hàng có thu nhập bình dân và trên bình dân ở khu vực thành thị ưa thích.

Trong 5 nhãn sản phẩm này có tổng cộng 55 mẫu sản phẩm thì số mẫu đang có sức tiêu thụ tương đối là: Solido 07 mẫu bán tốt/ 15 mẫu hiện có; nhãn Sasulo có 05 mẫu bán tốt/ 12 mẫu hiện có; Dream là 03/13; Duny là 08/08. Solido vẫn là nhãn chủ đạo của công ty, sản lượng tiêu thụ bình quân tháng chiếm 50% tổng sản lượng các nhãn hiện có, riêng nhãn Tiptop đang có xu hướng giảm.

b. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gạch lát nền

Công ty hiện đang sản xuất hai chủng loại sản phẩm là gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh lát nền và gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh ốp tường với các kích thước đa dạng. Nhưng sản phẩm chính của công ty là gạch lát nền ceramic. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, em sẽ phân tích về tình hình sản xuất và tiêu thụ của sản phẩm gạch lát nền.

Bảng 2.7: Chủng loại và kích thước sản phẩm gạch chính của Công ty


STT

Chủng loại

Kích thước

Loại men

1

Gạch lát

400×400×8 mm

Bóng – Matt

2

Gạch lát

600×600×9 mm

Bóng – Matt

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

- Tình hình sản xuất của gạch lát nền


Bảng 2.8: Tình hình sản xuất gạch lát nền của công ty

Đơn vị: Nghìn m2


Năm

Gạch 400 mm

Gạch 600 mm

KH

TH

TH/KH

KH

TH

TH/KH

2018

1600

1613

101%

3400

3479

102%

2019

2000

2078

104%

4000

4238

106%

2020

3000

3158

105%

5200

5359

103%

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

- Đối với gạch lát nền kích thước 400×400×8 mm

Hình 2.2: Tình hình sản xuất chủng loại gạch lát nền 400×400×8 mm


3000

3158

2000

2078

1600 1613

Kế hoạch

Thực hiện

2018

2019

2020

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Từ biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất gạch lát nền chủng loại 400×400×8 mm qua các năm đều tăng liên tiếp và đều vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể như sau:

Năm 2018 thực tế sản xuất của công ty đạt 101% so với kế hoạch, so với kế hoạch tăng 1% tương ứng tăng 13 nghìn m2.

Năm 2019 thực tế sản xuất của công ty đạt 104% so với kế hoạch, so với kế hoạch tăng 4% tương ứng tăng 78 nghìn m2.

Năm 2020 thực tế sản xuất của công ty đạt 105% so với kế hoạch, so với kế hoạch tăng 5% tương ứng tăng 158 nghìn m2.

Năm 2020 sản xuất tiếp tục tăng vượt kế hoạch đề ra nhưng tỷ lệ tăng đã giảm so với 2 năm trước. Nguyên nhân của tốc độ tăng giảm trong thời kỳ này là do khủng hoảng nhà đất và thị trường bất động sản đóng bang và dịch bệnh. Làm cho


nhu cầu xây dựng ở Việt Nam giảm mạnh, kết hợp với suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến việc tiêu thụ giảm khiến cho tốc độ tăng của sản xuất giảm.

- Đối với gạch lát nền kích thước 600×600×9 mm

Hình 2.3: Tình hình sản xuất chủng loại gạch lát nền 600×600×9 mm


5200

4000

3400

5359

4238

3479

Kế hoạch

Thực hiện

2018

2019

2020

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Từ biểu đồ ta thấy, tình hình sản xuất gạch 600×600×9 mm qua các năm đều tăng và vượt mức kế hoạch đề ra.

Năm 2018, sản xuất thực tế vượt mức kế hoạch đề ra là 79 nghìn m2 . Tăng 2%

so với kế hoạch.

Năm 2019, sản xuất thực tế vượt mức kế hoạch đề ra là 238 nghìn m2 . Tăng 6% so với kế hoạch.

Năm 2020, sản xuất thực tế vượt mức kế hoạch đề ra là 159 nghìn m2 . Tăng

3% so với kế hoạch.

Cũng giống như sản phẩm gạch 600×600×8 mm nhưng gạch đều vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra. Trong các năm 2018, 2019, 2020 tốc độ tăng vượt kế hoạc có giảm nhưng sản lượng sản xuất không giảm. Do đây là mặt hàng chiến lược của công ty, do vậy trước những khó khăn của ngành vật liệu xây dựng trong thời điểm đó. Công ty đã có những chính sách hợp lý nhằm giữ được mức tiêu thụ và duy trì sản xuất ở mức cao.

c. Chất lượng sản phẩm

Công ty Viglacera chuyên sản xuất gạch lát nền 60x60cm và nhiều sản phẩm khác theo đơn đặt hàng của khách hàng. Với hệ thống quản lý chất lượng ISO


9001:2000 cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo cơ bản đã làm chủ được dây chuyền công nghệ hiện đại và cho ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng châu Âu EN 177. Sản phẩm gạch lát nền 60x60cm (6 viên/ hộp) có các thông số kỹ thuật đáp ứng tiêu chuẩn ISO và EN bao gồm:

+ Độ sai lệch kích thước: ± 0.5%.

+ Độ hút nước: 3–6%, gạch bền ở nhiệt độ cao (150oC).

+ Cường độ uốn: ≥ 22N/mm2; hệ số phá hỏng: ≥ 200 kg/cm2.

Sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại, các sản phẩm của công ty có thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty có bán trên thị trường, được khách hàng khá ưa chuộng. Công ty đảm bảo chất lượng các sản phẩm đầu ra khi chấp nhận và bù trừ các hộp gạch trả lại do quá trình vận chuyển có tỉ lệ vỡ cho phép (dưới 3%) và các sản phẩm gạch không đạt yêu cầu kỹ thuật thì sẽ bị hủy chứ không được bán ra trên thị trường như các sản phẩm xếp giá.

* Nhãn hiệu và bao bì sản phẩm:

Đối với sản phẩm gạch lát nền thì bao bì sản phẩm không được coi trọng lắm vì đây là sản phẩm thuộc hàng xây dựng, bao bì được sử dụng để bảo vệ sản phẩm và chất lượng được sử dụng ở đây là bìa cứng. Tuy nhiên, trên các sản phẩm của công ty có in rõ tên nhãn hiệu, tên công ty, nơi sản xuất, mã sản phẩm, loại sản phẩm, ca và ngày sản xuất… giúp phân biệt sản phẩm của công ty và tạo thuận lợi cho khách hàng khi chọn lựa sản phẩm cũng như khẳng định thương hiệu của công ty cũng như tập đoàn Viglacera. Tập đoàn Viglacera có một nhà máy sản xuất bao bì sản phẩm cho toàn bộ tập đoàn nhằm hỗ trợ các thành viên chủ động trong kiểu dáng và mẫu mã bao bì sản phẩm

Một vấn đề nữa có liên quan đến sản phẩm mà công ty cũng rất quan tâm đó là chu kỳ sống của sản phẩm. Hiện tại, công ty có 5 nhãn hiệu sản phẩm với khoảng 55 mẫu sản phẩm. Công ty luôn nghiên cứu cải tiến mẫu mã, liên tục cho ra đời các mẫu sản phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Đối với các mẫu sản phẩm được ưa chuộng và có kết quả doanh số cao thì công ty tiếp tục duy trì kế hoạch sản xuất các mẫu và tăng thời gian chạy các mẫu


đó để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Đồng thời đối với các mẫu sản phẩm không có doanh thu tốt như một số mẫu sản phẩm nhãn Tiptop thì công ty kiên quyết loại bỏ, cho ngừng sản xuất các mẫu này nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, trên thị trường đã có những sản phẩm có kích thước đa dạng đặc biệt là sản phẩm có kích thước lớn 1,2 ×1,2×0,02 m đã và đang thu hút được số lượng lớn khách hàng, nhưng công ty vẫn chưa đáp ứng được loại sản phẩm này. Do vậy đây sẽ là một bất lợi của công ty khi muốn gia tăng thị phần củamình.

2.2.3.2. Giá cả

Việc xác lập chính sách giá cả một cách đúng đắn là một nội dung quan trọng trong chiến lược marketing đối với các công ty nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, có hiệu quả và chiếm lĩnh thị trường. Yếu tố giá là một nhân tố quan trọng góp phần dẫn đến quyết định mua của khách hàng và là một vũ khí cạnh tranh được công ty Viglacera sử dụng khá tốt trong việc phát triển thị trường tiêu thụ của mình.

Công ty Viglacera sử dụng thuật định giá dựa trên việc xác định chi phí và cộng thêm một phần lợi nhuận mục tiêu vào giá vốn.

Giá bán sản phẩm = Chi phí + Lợi nhuận mục tiêu

Chi phí được tính trong giá bán sản phẩm đã bao gồm đầy đủ các loại chi phí được tính toán trong kế toán chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý nhà xưởng, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định,…

Việc xác định giá của sản phẩm dựa trên sự phân tích hợp lý chi phí sản xuất và thị trường đồng thời thường xuyên có sự điều chỉnh hợp lý khi có những biến động của thị trường và các nhân tố môi trường khác. Công ty đã lựa chọn các nguồn nguyên liệu có sẵn ở Vĩnh Phúc (như đất sét Bá Hiến, Xuân Lôi…) và trong nước có chất lượng tốt để giảm bớt chi phí vận chuyển và tăng tính chủ động trong kinh doanh. Đối với các nguyên liệu không có trong nước thì công ty vẫn phải nhập khẩu và phải chịu giá nhập khẩu. Hiện tại, do giá xăng dầu tăng ảnh hưởng mạnh tới giá

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 13/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí