cầu sản xuất, trong đó thể hiện số lượng và giá trị mua, trên cơ sở đó, kế toán tổng hợp trị giá tiền vật tư cần mua thành dự toán mua NVL của doanh nghiệp.
- Dự toán NVL cung ứng cho sản xuất
Dự toán NVL cung ứng cho sản xuất là việc xác định số lượng NVL cần thiết để cung ứng cho sản xuất. Khi nhu cầu tiêu thụ và sản xuất đã được doanh nghiệp xác định thì nhu cầu về NVL được dự toán sẽ có tính chính xác cao bởi nó được căn cứ vào nhu cầu và hệ thống định mức hoặc được xác định theo tỷ lệ nhất định so với sản lượng sản xuất.
Công thức xác định trị giá NVL cần cung ứng cho sản xuất:
Trị giá NVL cần cung ứng cho sản xuất
Sản lượng
= x
sản xuất
Mức tiêu hao NVL tính cho 1 ĐVSP
Đơn giá
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Thu Thập Dữ Liệu Sơ Cấp Qua Phiếu Khảo Sát
- Nội Dung Kế Toán Quản Trị Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất
- Hệ Thống Định Mức Và Xây Dựng Dự Toán Gắn Với Chức Năng Kiểm Soát, Đánh Giá Của Nhà Quản Trị
- Trình Tự Tập Hợp Cpsx Và Tính Giá Thành Theo Đđh
- Nội Dung Kế Toán Quản Trị Gắn Với Việc Ra Quyết Định Của Nhà Quản Trị
- Trình Độ Trang Thiết Bị Phục Vụ Sản Xuất Kinh Doanh
Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.
x
định mức
- Dự toán NVL tồn kho cuối kỳ
Để xác định được số lượng NVL tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp cần xác định tỷ lệ % tồn kho ước tính căn cứ hệ thống định mức để tính toán phù hợp.
Công thức:
Lượng NVL tồn kho
=
cuối kỳ dự kiến
Lượng NVL tồn kho cuối kỳ
Tỷ lệ % NVL tồn
x
kho ước tính
Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ dự kiến
Lượng NVL tồn kho
=
cuối kỳ dự kiến
Đơn giá định mức
x
tính cho 1 ĐVSP
- Dự toán sản lượng sản xuất
Để cung ứng đủ sản phẩm cho khâu tiêu thụ, khâu sản xuất cũng cần phải được lập dự toán. Để dự kiến sản lượng sản xuất, doanh nghiệp cần căn cứ vào sản lượng tiêu thụ kế hoạch, lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ và lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ. Trong đó, sản lượng tiêu thụ dự kiến được lập ở dự toán tiêu thụ và lượng tồn kho cuối kỳ được căn cứ vào chính sách của doanh nghiệp.
Công thức:
Sản lượng SPHT dự kiến
Sản lượng tiêu
= x
thụ kế hoạch
Lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ
Lượng sản
x phẩm tồn kho đầu kỳ
- Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Mục đích của dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ nhằm đảm bảo cho lượng hàng dự trữ cuối kỳ ở mức tối thiểu đồng thời cũng vừa đủ cho nhu cầu tiêu thụ của kỳ tiếp theo. Đồng thời việc xác định được lượng thành phẩm tồn kho tối ưu giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
Công thức:
Trị giá thành phẩm
=
tồn kho cuối kỳ
Lượng tồn kho cuối kỳ dự kiến
Giá thành đơn vị
x
thành phẩm
+ Dự toán nguồn nhân lực
Dự toán nguồn nhân lực được hiểu là bản mô tả chi tiết các chi phí hoạt động mà doanh nghiệp cần làm để tối ưu hóa nguồn lực con người, nhằm phục vụ tốt nhất cho các nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nói cách khác, dự toán nguồn nhân lực chính là việc dự kiến chi phí để doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực tối ưu.
Mục tiêu của dự toán nguồn nhân lực là chi phí tối ưu cho các khoản chi trả về nhân sự, nếu các khoản chi phí này phát sinh quá nhiều sẽ dẫn đến sụt giảm lợi nhuận, thậm chí làm cho doanh nghiệp phá sản, ngược lại, nếu các khoản tiền này quá ít, tức chúng không đáp ứng được nhu cầu của người lao động, sẽ không tạo ra động lực lao động hoặc không xây dựng được đội ngũ lao động chất lượng cao, từ đó làm cho năng suất lao động giảm, hiệu quả lao động thấp.
Gắn liền với mục tiêu về chi phí nguồn nhân lực tối ưu chính là mục tiêu về số lượng và chất lượng lao động. Đối với mục tiêu về số lượng sẽ tập trung vào vị trí việc làm, việc thiếu nhân sự ở các vị trí quan trọng có thể sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như khả năng vận hành của doanh nghiệp, tuy nhiên, nếu việc tuyển dụng thừa lao động hoặc không đúng nhu cầu lại khiến cho doanh nghiệp lãng phí nguồn lực tài chính. Đối với mục tiêu về chất lượng, lập dự toán hướng đến đảm bảo đội ngũ lao động có trình độ phù hợp trở lên, được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng, năng lực cần thiết để thực hiện và phát triển công việc trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
Việc xây dựng dự toán nguồn nhân lực mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích lớn, cụ thể:
- Dự đoán được những thách thức về nhân lực trên thị trường, từ đó, doanh nghiệp phản ứng nhanh chóng để thích nghi và phát triển.
- Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp, đúng người, đúng việc, cải thiện năng suất lao động của cá nhân và doanh nghiệp.
- Xác định chi phí đầu tư cho phát triển các kiến thức và kỹ năng còn thiếu của nguồn nhân lực hiện tại so với nhu cầu trong tương lai, từ đó, doanh nghiệp có định hướng về các chương trình, chính sách đào tạo, đào tạo lại hoặc phát triển nguồn nhân lực.
- Tối ưu hóa chi phí tuyển dụng, đào tạo nhờ nguồn thông tin mà kế toán phân tích, dự báo về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
Một số loại dự toán nguồn nhân lực cần lập trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: Dự toán kinh phí tuyển dụng; Dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; Dự toán kinh phí khen thưởng, phúc lợi; Dự toán quỹ lương; Dự toán kinh phí đầu tư tài sản hoặc thiết bị làm việc cho nhân viên.
+ Dự toán tài sản cố định
TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế... Do chi phí đầu tư TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách hoạt động SXKD nên doanh nghiệp cần lập dự toán đầu tư TSCĐ ngay từ đầu kỳ, trong đó, nêu dõ các nội dung về: số lượng TSCĐ cần sửa chữa, mua mới, thuê, thanh lý, nhượng bán…; khấu hao, giá trị còn lại, nguyên giá, số tiền đầu tư do mua mới.
Dự toán TSCĐ bao gồm các dự toán đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, khấu hao... nhằm dự đoán được TSCĐ đạt yêu cầu duy trì về thời gian hữu ích của chi phí bỏ ra cũng như giá trị mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Dự toán TSCĐ giúp nhà quản trị hiểu rõ đặc điểm hoạt động cũng như hiện trạng sử dụng TSCĐ để xác định được danh mục TSCĐ cần đầu tư (bao gồm đầu tư mới và đầu tư thay thế) về số lượng, chủng loại cũng như chất lượng của TSCĐ. Trên cơ sở danh mục này, nhà quản trị sẽ cân nhắc phương thức đầu tư sao cho phù hợp với khả năng tài chính và nhu cầu của doanh nghiệp, từ đó, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động, ngăn chặn sự lãng phí và sử dụng tài sản vì mục đích khác.
* Dự toán sản xuất
Dự toán sản xuất bao gồm các loại dự toán CP NVLTT, dự toán CP NCTT, dự toán CP SXC. Các dự toán này được xác định dựa trên mức độ sản xuất trong kỳ và hệ thống định mức chi phí đã được lập trước đó. Dự toán chi phí và dự toán doanh thu là căn cứ để doanh nghiệp xác định được dự toán giá vốn hàng bán. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập dự toán CPBH và CPQLDN dựa trên hệ thống định mức đã xây dựng về 2 loại chi phí này nhằm tăng cường công tác quản lý và kiểm soát chi phí thực tế phát sinh. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp lập được dự toán KQKD trong kỳ.
+ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán CPNVLTT được xác định bằng công thức sau:
Dự toán CP
=
NVLTT
Số lượng sản phẩm cần sản xuất
Định mức CP NVLTT
x
cho một sản phẩm
+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán CPNCTT được xác định bằng công thức sau:
Dự toán CPNCTT
Số lượng sản phẩm cần
=
sản xuất
Định mức CP NCTT cho
x
một sản phẩm
+ Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán CP SXC được xây dựng theo biến phí SXC và định phí SXC trên cơ sở đơn giá phân bổ kế hoạch CP SXC và mức độ hoạt động theo kế hoạch.
Căn cứ để lập dự toán biến phí SXC là tổng lượng thời gian lao động cần cho sản xuất và định mức giá biến phí SXC, công thức như sau:
Dự toán biến
=
phí SXC
Tổng lượng thời gian lao động cần cho sản xuất
Định mức giá
x
biến phí SXC
Căn cứ để lập dự toán định phí SXC là tổng lượng thời gian lao động cần cho sản xuất và định mức định phí SXC, công thức như sau:
Dự toán định phí
=
SXC
Tổng lượng thời gian lao động cần cho sản xuất
Định mức giá
x
định phí SXC
Trong thực tế, định phí SXC không có sự thay đổi đáng kể do điều kiện sản xuất thường không vượt công suất nên định phí SXC mang tính chất ổn định, chính vì vậy, khi lập dự toán CPSXC, doanh nghiệp chỉ cần lập dự toán cho phần biến phí SXC. CP SXC được dự toán cho từng loại sản phẩm, do vậy, doanh nghiệp phải dự toán theo tổng số rồi tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp.
Dự toán chi phí SXC
= Dự toán biến
phí SXC
+ Dự toán định
phí SXC
* Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Dự toán chi phí bán hàng
Dự toán CPBH được xây dựng theo biến phí bán hàng và định phí bán hàng. Đối với dự toán biến phí bán hàng, doanh nghiệp cần xây dựng dựa trên dự toán doanh thu và định mức biến phí bán hàng.
Dự toán biến phí bán hàng
= Dự toán số lượng
SP tiêu thụ
x Định mức biến phí bán hàng
Dự toán định phí bán hàng cũng được xây dựng tương tự như dự toán định phí SXC. Trên cơ sở dự toán biến phí bán hàng và dự toán định phí bán hàng, kế toán tổng hợp để xây dựng dự toán chi phí bán hàng:
Dự toán chi phí bán hàng
= Dự toán biến phí bán hàng
+ Dự toán định phí bán hàng
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là loại chi phí có phạm vi liên quan là toàn doanh nghiệp, vì vậy, khi lập dự toán CPQLDN, các phương pháp thường được sử dụng là thống kê kinh nghiệm về tỷ lệ biến phí CPQLDN trên một tiêu chuẩn cụ thể nhằm đo lường mức độ hoạt động chung của doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau. Tỷ lệ thường được kể toán sử dụng là tỷ lệ biến phí CPQLDN trên biến phí trực tiếp trong và ngoài khâu sản xuất. Dự toán chi phí CPQLDN được xây dựng theo dự toán biến phí CPQLDN và dự toán định phí CPQLDN. Trong đó, dự toán biến phí CPQLDN được xây dựng như sau:
Dự toán biến QLDN
= Dự toán biến phí trực tiếp
x Tỷ lệ biến phí
QLDN
Dự toán định phí CPQLDN được xây dựng tương tự định phí sản xuất chung SXC, tức là căn cứ vào định phí QLDN bắt buộc và định phí QLDN tùy ý. Trên cơ sở dự toán biến phí QLDN và dự toán định phí QLDN tổng hợp để xây dựng dự toán chi phí QLDN.
Dự toán CPQLDN
Dự toán biến phí
= +
QLDN
Dự toán định phí QLDN
* Dự toán kết quả kinh doanh
Dự toán KQKD phản ánh lợi nhuận ước tính thu được trong năm kế hoạch, nó được dùng làm căn cứ để doanh nghiệp so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch đã đề ra.
Dự toán kết quả kinh doanh mang tính tổng hợp, cơ sở xây dựng là dự toán doanh thu, dự toán chi phí sản xuất cùng và các dự toán khác có liên quan. Dự toán KQKD trình bày chỉ tiêu về doanh thu và chi phí dự kiến trong kỳ. Có 2 phương pháp lập dự toán kết quả kinh doanh đó là phương pháp tính giá thành toàn bộ và phương pháp tính giá thành theo biến phí.
Theo Việt & cs. (2020), phương pháp tính giá thành toàn bộ được sử dụng để lập dự toán KQKD khi doanh nghiệp muốn xác định lợi nhuận sau thuế và thu nhập doanh nghiệp, làm căn cứ để lập dự toán cân đối tài chính. Dự toán KQKD theo phương pháp này được lập căn cứ nguyên tắc của kế toán tài chính. Dự toán KQKD dưới dạng này bao gồm các chỉ tiêu như: Doanh thu tiêu thụ, GVHB, lợi nhuận gộp, chi phí lãi vay, CPBH và QLDN, lợi nhuận từ hoạt động SXKD.
Sử dụng phương pháp tính giá thành theo biến phí để lập dự toán KQKD khi nhà quản trị muốn được cung cấp thông tin chính xác cho việc ra quyết định. Dự toán KQKD theo phương pháp này được lập căn cứ nguyên tắc phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động. Dự toán KQKD được lập dưới dạng này
bao gồm các chỉ tiêu như: doanh thu, chi phí biến đổi, lãi trên biến phí, định phí và lợi nhuận.
(*) Trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện kế toán trách nhiệm
Khi xây dựng mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp, dự toán tổng hợp được đề ra nhằm hoàn thành mục tiêu đó, đồng thời, dự toán tổng hợp sẽ được phân chia nhỏ cho các bộ phận theo trách nhiệm gọi là các dự toán trách nhiệm. Việc phân chia này giúp cho các nhà quản trị biết được mục tiêu cần đạt được và nội dung công việc cần thực hiện. Dựa vào hệ thống dự toán, kế toán trách nhiệm có thể đánh giá được khả năng quản trị và mức độ hoàn thành công việc của mỗi bộ phận theo trách nhiệm. Ngoài ra, thông tin dự toán có thể dự báo các vấn đề có thể phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận, từ đó, nhà quản trị sẽ có giải pháp cụ thể cho mỗi bộ phận và giải pháp tổng thể cho toàn doanh nghiệp.
1.2.1.3. Thu nhận, xử lý và phân tích thông tin thực hiện gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị
(*) Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị
* Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện về các yếu tố đầu vào sản xuất kinh
doanh
+ Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện về hàng tồn kho
Để thu nhận và xử lý thông tin về HTK, trước tiên doanh nghiệp cần xác định
được đối tượng thu nhận thông tin là các hoạt động kinh tế xác định có liên quan đến HTK gồm: hoạt động cung ứng, hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng.... Với mỗi hoạt động, doanh nghiêp đều cần phải căn cứ vào yêu cầu quản lý để thu thập các thông tin về thời gian, địa điểm diễn ra các hoạt động; những cá nhân hay bộ phận nào có liên quan; nguồn lực sử dụng cho các hoạt động; nội dung hoạt động. Việc thu nhận thông tin về HTK do kế toán chuyên trách và nhân viên thuộc các bộ phận có liên quan thực hiện. Doanh nghiệp thu nhận thông tin KTQT HTK từ nguồn là dữ liệu do bộ phận kế toán ghi chép trên chứng từ kế toán và thông tin do các bộ phận liên quan cung cấp.
Chứng từ phục vụ KTQT HTK vẫn căn cứ vào các chứng từ HTK theo hệ thống kế toán tài chính nhưng nhằm cung cấp đầy đủ thông tin thì các nội dung cần được ghi nhận ban đầu chi tiết, do đó, kế toán có thể thiết kế thêm các mẫu biểu hoặc bổ sung thêm các chỉ tiêu phản ánh, tuy nhiên những nội dung này vẫn cần đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán, tài chính hiện hành và phù hợp với yêu cầu quản trị, đồng thời, chúng không chỉ được lập ở riêng bộ phận kế toán mà có thể được lập thêm ở
nhiều bộ phận khác có liên quan nhưng vẫn hướng tới mục đích phục vụ cung cấp thông tin về HTK.
Đối với hệ thống tài khoản KTQT HTK, kế toán cần sử dụng danh mục TKKT chi tiết theo HTK đã được mã hóa. Hệ thống tài khoản này chính là hệ thống tài khoản kế toán tài chính đã được thiết kế, bổ sung thêm theo từng loại HTK. Các tài khoản về HTK cần phải được mã hóa một cách rõ ràng, cụ thể nhằm cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về HTK. Đối với NVL là loại HTK có số lượng nhiều và thường xuyên biến động vì nó phục vụ chính cho quá trình sản xuất, do đó, KTQT cần mở tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý theo nhóm NVL và yêu cầu về kho NVL để phục vụ cho việc theo dõi được hiệu quả. Đối với HTK là thành phẩm, KTQT cần xác định được tài khoản chi tiết thích hợp để làm cơ sở tính giá tài sản. Nếu doanh nghiệp xác định chi phí theo công việc thì tài khoản tập hợp chi phí và thành phẩm cần được mở cho từng công việc hoặc đơn đặt hàng. Nếu doanh nghiệp xác định chi phí theo quá trình sản xuất thì tài khoản tập hợp chi phí cần được mở cho từng giai đoạn sản xuất, cho phân xưởng sản xuất.
Đối với hệ thống sổ kế toán, để thu nhận và xử lý thông tin phù hợp với yêu cầu quản trị, hệ thống sổ kế toán HTK cần được thiết kế, bổ sung căn cứ theo nhu cầu thông tin quản trị, mức độ chi tiết cũng như đối tượng kế toán. Ngoài ra, các sổ kế toán chi tiết HTK cần phải được mở chi tiết theo tài khoản kế toán HTK, nội dung phản ánh trên chứng từ kế toán HTK và cần hướng đến phục vụ cho việc lập báo cáo KTQT.
+ Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện về nguồn nhân lực
Cũng như các nội dung KTQT khác, KTQT nguồn nhân lực trong doanh nghiệp sản xuất cũng thực hiện thu thập thông tin thông qua hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán tài chính. Để thực hiện việc thu nhận thông tin về nguồn nhân lực một cách toàn diện, bên cạnh căn cứ vào hệ thống kế toán tài chính, KTQT có thể thiết kế thêm chứng từ hoặc thiết kế thêm các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán tài chính.
Các chứng từ KTQT nguồn nhân lực sử dụng như: bảng chấm công, phiếu chi, Giấy báo Nợ, hóa đơn GTGT, bảng phân bổ lương và BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành,...ngoài ra, kế toán còn có sử dụng các định mức và dự toán về nguồn nhân lực.
KTQT nguồn nhân lực thu nhận phần lớn thông tin ban đầu từ bộ phận kế toán tài chính, ngoài ra còn thu nhận từ các bộ phận khác có liên quan trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là những thông tin thực hiện về các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguồn nhân lực đã phát sinh và được ghi nhận trên chứng từ của kế toán tài chính.
Dữ liệu này chủ yếu là thông tin định lượng về chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo, bồi dưỡng, chi phí về thu nhập cho người lao động và các thông tin khác có liên quan.
Dữ liệu thu nhận từ bộ phận phụ trách nhân sự hoặc các bộ phận khác trong doanh nghiệp chủ yếu là những thông tin phi tài chính như kế hoạch nhân sự, định mức lao động, số công lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành,…
+ Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện về tài sản cố định
Cũng như các nội dung kế toán quản trị khác, thông tin thực hiện về TSCĐ cũng được thu thập thông qua hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán tài chính. Ngoài nguồn thông tin từ hệ thống kế toán tài chính, kế toán còn thu nhận thông tin thực hiện về TSCĐ là đầu ra của các bộ phận khác có liên quan về dự toán bộ phận, các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện công việc ….
Xử lý thông tin TSCĐ phục vụ quản trị là việc kế toán căn cứ vào các dữ liệu đã thu nhận ban đầu để tiến hành tổng hợp dữ liệu, phân loại, sử dụng các phương pháp kỹ thuật của KTQT để tính toán cụ thể từng phương án đầu tư, phân bổ các nguồn lực hiện có, đây chính là cơ sở để xác định, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi phương án đầu tư. Việc đo lường, ghi nhận thông tin KTQT tài sản cố định cũng được thực hiện tương tự như kế toán tài chính, tuy nhiên, quá trình xử lý thông tin vẫn có sự khác biệt giữa 2 bộ phận. Chẳng hạn, khi thực hiện phân bổ chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa... cho các đối tượng sử dụng chi phí, KTQT sẽ lựa chọn phân bổ theo mô hình hiện đại, các chỉ tiêu có thể là giá ước tính, không nhất thiết là giá gốc như kế toán tài chính. Việc hệ thống hóa thông tin TSCĐ được KTQT sử dụng hệ thống sổ chi tiết theo từng nhóm, từng nơi sử dụng và theo từng chỉ tiêu cụ thể gắn với yêu cầu quản trị. Đối với thanh lý TSCĐ, KTQT cũng quan tâm đến việc xử lý thông tin để xác định được giá trị khấu hao, tài sản bị lạc hậu kỹ thuật, lựa chọn phương án thanh lý TSCĐ phù hợp với hiện trạng TSCĐ cũng như đặc điểm hoạt động SXKD và yêu cầu của quản trị.
* Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
+ Thu nhận thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh Các thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và KQKD được thu nhận là thông
tin liên quan đến các hoạt động đã phát sinh hay sự kiện đã xảy ra bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, như: thông tin thu mua vật tư, hàng hóa, tình hình sử dụng vật tư, nhân công, công nợ phải thu... hoặc là thông tin có được từ quá trình phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu về hiệu quả hoạt động SXKD, năng lực hoạt động của máy móc thiết bị, hiệu quả về năng suất lao động... Thông qua đó, nhà quản trị có thể bao quát về tình hình thực hiện chi phí, doanh thu và KQKD, từ đó, đánh giá được hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, hiệu quả của việc thực hiện các quyết định,