Nội Dung Kế Toán Quản Trị Trong Doanh Nghiệp Sản Xuất

lai; tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực; đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động; giảm tính chủ quan trong quá trình ra quyết định; cải thiện giao tiếp bên trong và bên ngoài tổ chức. Như vậy, vai trò của KTQT gắn liền với chức năng của nhà quản trị.

- KTQT cung cấp thông tin cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch

Lập kế hoạch chính là việc đặt ra các mục tiêu cần đạt được theo đúng định hướng, từ đó xác định các bước thực hiện để đạt được các mục trên. Kế hoạch hiệu quả khi tối ưu hóa được các vấn đề về chi phí, nguồn nhân lực, việc sử dụng các dịch vụ và thời gian để sản xuất kinh doanh. Nhà quản trị cần được cung cấp đầy đủ các bằng chứng để xác định các vấn đề sản phẩm, sản lượng, chi phí, doanh thu… Thông tin do KTQT cung cấp đóng vai trò quan trọng để nhà quản trị lập được kế hoạch thành công.

Frezatti & cs. (2011) đã khẳng định quá trình lập kế hoạch khi không có sự tham gia của KTQT sẽ làm cho quá trình này không được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp với tình hình tài chính và tính chất, quy mô hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Do đó, quá trình lập kế hoạch cần được cung cấp đầy đủ thông tin về sản lượng, chi phí, doanh thu, … do bộ phận KTQT cung cấp để xây dựng các chỉ tiêu trong kế hoạch được chi tiết và hợp lý với mục tiêu đặt ra.

Theo Kidane (2012) cho rằng KTQT hướng tới việc cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp. KTQT cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch thông qua việc nhận diện, phân loại chi phí, xác định chi phí ở mức sản lượng nhất định từ đó, nhà quản trị có đầy đủ thông tin để lập kế hoạch. Các nhà quản trị luôn đặt ra mục tiêu dài hạn là tạo ra lợi thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh, trong khi lợi thế được tạo ra từ việc tiết kiệm chi phí, đưa ra giá bán tốt nhất hoặc sự khác biệt về sản phẩm.

- KTQT cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện.

Theo Quang (2014) cho rằng tổ chức thực hiện là việc tạo sự gắn kết, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong một đơn vị để cùng thực hiện mục tiêu. Do đó, nhà quản trị cần được cung cấp thông tin từ rất nhiều nguồn, bao gồm cả thông tin định lượng và thông tin định tính.

Theo Kidane (2012), KTQT chính là một trong những kênh cung cấp thông tin quan trọng và chủ yếu cho nhà quản trị về việc thực hiện kế hoạch hoạt động ở mỗi bộ phận, mỗi khâu hay công đoạn sản xuất, từng loại sản phẩm hay dịch vụ. Căn cứ vào đó, nhà quản trị sẽ xác định được vấn đề xảy ra ở khâu nào hay bộ phận nào, từ đó tìm ra được nguyên nhân nhằm khắc phục hạn chế giúp tối ưu hóa nguồn lực. Ngoài ra, nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về toàn bộ hoạt động của các bộ phận, từ đó điều chỉnh cách thức điều hành, phối hợp nhằm tạo sự thống nhất theo chiều ngang và theo chiều dọc.

Đối với nhà quản trị cấp cao là người ban hành kế hoạch thực hiện hoạt động, việc tổ chức thực hiện đòi hỏi họ phải có sự liên kết các mắt xích là các bộ phận lại với nhau, tiến hành phân bổ nguồn lực sao cho đúng và đủ, từ đó sẽ khai thác được triệt để những cơ hội, thế mạnh vốn có và giảm thiểu được các rủi ro tiềm ẩn, đồng nghĩa với con đường dẫn tới mục tiêu chung sẽ là ngắn nhất.

Sau khi ban hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm, các bộ phận sẽ căn cứ vào kế hoạch để xây dựng phương án hoạt động phù hợp nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch được giao. KTQT sẽ thu thập thông tin thông qua các phương án sản xuất để xây dựng và phát triển cơ cấu tài chính, vật tư, nguồn nhân lực hợp lý với từng đơn vị trực thuộc, nhờ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế được tối ưu. Trong quá trình này, KTQT không chỉ cập nhật, cung cấp thông tin mà còn mang thêm trọng trách thu thập thông tin để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

- KTQT cung cấp thông tin trong việc kiểm tra và đánh giá

Theo Phúc (2014) kiểm tra, đánh giá thực chất chính là việc so sánh, đối chiếu giữa kế hoạch đề ra và việc thực hiện kế hoạch đó, từ đó thấy được các vấn đề đặt ra được giải quyết ở mức độ nào, những tồn tại gây cản trở quá trình thực hiện kế hoạch cũng như nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó để có những động thái điều chỉnh việc thực hiện nhằm đưa các hoạt động đi đúng hướng và đúng mục tiêu đề ra.

Valeiras & cs. (2015) đưa ra quan điểm về mối liên kết chặt chẽ giữa KTQT và hoạt động kiểm soát của nhà quản trị. KTQT hỗ trợ hoạt động kiểm soát trong việc phát triển và giám sát các hoạt động của tổ chức, ngược lại, hoạt động kiểm soát của nhà quản trị sẽ tác động trở lại, buộc KTQT cần phải đổi mới để thích ứng với những thay đổi mang tính tăng cường hoạt động kiểm soát hoạt động.

Ở giai đoạn này, kế toán quản trị cần sự hỗ trợ của một bộ phận trung gian để thực hiện vai trò của mình, đó là hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Hệ thống này không làm công việc định lượng dựa trên các con số mà chỉ thực hiện việc giám sát nhân viên, các chính sách thực hiện, hệ thống hoạt động, các bộ phận chức năng và sản xuất của doanh nghiệp đang vận hành và khả năng hoàn thành kế hoạch. Kế toán quản trị thông qua hệ thống này sẽ thu thập toàn bộ thông tin liên quan đến công việc kiểm soát nội bộ để có câu trả lời cho việc thực hiện kiểm tra và giám sát hoạt động

Thông tin được cung cấp chính là thông tin thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh đang diễn ra để đánh giá được mức độ chênh lệch giữa thực tế và dự toán được lập trước đó, như Quang (2014) đã phát biểu rằng, căn cứ vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu, KTQT đối chiếu với các chỉ tiêu kế hoạch để kiểm tra và đánh giá mức độ thực hiện như thế nào.

Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu và nhân công luôn là 2 vấn đề cốt lõi. Việc thừa thiếu nguyên vật liệu hay nhân công sản xuất luôn cần được kiểm soát để đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch. Do vậy, việc kiểm soát thông tin thông qua KTQT sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra và đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

- KTQT cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định

Theo Briciu (2013), KTQT ngày nay không chỉ hỗ trợ nhà quản trị trong việc kiểm soát hoạt động tài chính của tổ chức, mà đồng thời cần phải tư vấn để giúp cho nhà quản trị ra quyết định điều hành doanh nghiệp hiệu quả. KTQT cung cấp thông tin về tiềm năng và lợi ích đạt được khi nhà quản trị lựa chọn phương án hoạt động, từ đó, nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định hợp lý và phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo thực hiện mục tiêu mà tối ưu nguồn lực. Ngoài ra, thông tin mà KTQT quản trị cung cấp còn nhằm mục đích giải trình những nội dung liên quan đến các tiêu chuẩn tài chính, sự khác biệt về mặt số liệu, tiềm năng trong tương lai để làm cơ sở chắc chắn cho các quyết định quản trị.

Trong khung biểu thời gian làm việc của nhà quản trị, việc ra quyết định chiếm phần lớn thời gian của họ. Mỗi quyết định quản trị đều có tác động trực tiếp đến kết quả đạt được của doanh nghiệp. Do đó, nhà quản trị cần phải căn cứ trên những thông tin chính xác, được phân tích cụ thể để cân nhắc giữa các phương án nhằm đưa ra được quyết định mang tới hiệu quả cao nhất. Ra quyết định là một công việc vô cùng khó khăn đối với nhà quản trị khi họ phải đứng trước nhiều phương án lựa chọn khác nhau, tuy nhiên, không phải vì thế mà nhà quản trị không thực hiện được chức năng này. Việc ra quyết định được căn cứ trên nhiều nguồn thông tin, trong đó, hệ thống thông tin từ KTQT cung cấp là nguồn thông tin được dựa trên các bằng chứng rõ ràng, cụ thể nên có tính chính xác cao, vì vậy, nguồn thông tin này giữ vai trò then chốt, không thể thiếu khi nhà quản trị muốn ra quyết định. Do đó, KTQT cần phải tổng hợp, phân tích, đánh giá để sàng lọc thông tin đắt giá nhất nhằm phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định.

1.2. Nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất

Thống kê các nghiên cứu về nội dung KTQT mà tác giả được biết, có thể phân chia thành 3 hướng nghiên cứu chính, cụ thể: (1) các nghiên cứu về nội dung KTQT gắn với chức năng quản lý của nhà quản trị; (2) các nghiên cứu về nội dung KTQT theo mối quan hệ của KTQT với các cấp quản trị; (3) các nghiên cứu về nội dung KTQT theo quy trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Trong các cách tiếp cận trên, cách tiếp cận nội dung KTQT gắn với chức năng quản lý của nhà quản trị đã làm nổi bật quy trình KTQT trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình nghiên

cứu tiền nhiệm chỉ tập trung nghiên cứu vào một nội dung cụ thể của KTQT như: KTQT chi phí, KTQT chi phí - doanh thu - kết quả kinh doanh, chưa đề cập đến các nội dung khác của KTQT. Mặt khác, các nghiên cứu chưa đề cập hoặc đã có đề cập nhưng còn nhiều điểm chưa được làm rõ về nội dung KTQT trong mối quan hệ với chức năng của nhà quản trị.

Với quan điểm tiếp tục vận dụng, kế thừa và phát triển, luận án nghiên cứu nội dung KTQT theo hướng tiếp cận gắn với chức năng quản lý của nhà quản trị. Theo đó, nội dung nghiên cứu của luận án tập trung vào 2 vấn đề chính:

+ Nội dung kế toán quản trị gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị

- Thiết lập hệ thống chỉ tiêu kinh tế

- Xây dựng hệ thống định mức và dự toán

- Thu nhận, xử lý và phân tích thông tin thực hiện

- Cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát, đánh giá

+ Nội dung KTQT gắn với chức năng ra quyết định của nhà quản trị.

1.2.1. Nội dung kế toán quản trị gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị

1.2.1.1. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu kinh tế gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị

Mỗi nhà quản trị sẽ quan tâm đến các chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhằm thực hiện chức năng kiểm soát, đánh giá. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả đưa ra một số chỉ tiêu thường được các nhà quản trị quan tâm sử dụng:

(*) Nhóm chỉ tiêu kinh tế về các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh

* Nhóm chỉ tiêu kinh tế về hàng tồn kho

+ Hệ số vòng quay hàng tồn kho

+ Tình hình thực hiện định mức hàng tồn kho

+ Tỷ trọng hàng tồn kho

* Nhóm chỉ tiêu kinh tế về nguồn nhân lực

+ Hiệu quả sử dụng lao động

+ Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

+ Chi phí dành cho phúc lợi

+ Chi phí tuyển dụng

* Nhóm chỉ tiêu kinh tế về tài sản cố định

+ Tỷ trọng tài sản cố định

+ Hệ số hao mòn tài sản cố định

+ Hiệu quả sử dụng TSCĐ

(*) Nhóm chỉ tiêu kinh tế về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

* Các chỉ tiêu kinh tế về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

+ Chỉ tiêu phản ánh biến động chi phí

+ Lợi nhuận sau thuế

+ Lãi trên biến phí

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

* Phân loại chi phí, doanh thu

Trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu kinh tế về chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh được thiết lập ở trên, các doanh nghiệp cần phân loại chi phí, doanh thu để xác định được nhu cầu thông tin phù hợp với các chỉ tiêu.

Tiên (2009) đã khẳng định phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc so sánh và lựa chọn phương án tối ưu giúp ra quyết định trong từng tình huống cụ thể. Theo Việt & cs. (2020), phân loại chi phí là việc sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân chia CP thành các khoản mục hay yếu tố hoặc các loại chi phí khác nhau. Nhận diện và phân loại chi phí là bước đầu tiên của quá trình xử lý thông tin chi phí, doanh thu thông qua các phương pháp và các kỹ thuật trong KTQT. Các loại chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC, CPBH và CPQLDN) sẽ được doanh nghiệp nhận diện và phân loại theo các tiêu thức phù hợp nhằm phục vụ nhu cầu kiểm soát thông tin của nhà quản trị.

+ Phân loại chi phí

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động


Chi phí NVLTT

CP NVL

CPNVL gián tiếp

CPSX khác

phát sinh

Chi phí SXC

Sản

phẩm

CPNC

CPNC gián tiếp

Chi phí NCTT


Sơ đồ 1. 1. Chi phí sản xuất

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Theo cách phân loại này, chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất là toàn bộ CP liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT và CP SXC. Chi phí ngoài sản xuất là một số khoản CP phát sinh ngoài phạm vi sản xuất, bao gồm các khoản mục: CPBH và CPQLDN.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.


Tổng chi phí

Biến phí

Chi phí hỗn hợp

Định phí

Biến phí tỷ

lệ

Biến phí

không tỷ lệ

Phân tích

chi phí hỗn hợp

Định

phí cấp bậc

Định

phí bắt buộc

Định

phí tùy ý

Sơ đồ 1. 2. Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

- Nhận diện chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên Báo cáo tình hình tài chính và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 1 3 Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ Nguồn Việt et al 2020 1

Sơ đồ 1. 3. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ

Nguồn: (Việt, et al., 2020)

Cách nhận diện này giúp doanh nghiệp tính toán, xác định các CP nhằm phục vụ cho việc lập BCTC. Theo cách nhận diện này, chi phí bao gồm: chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này, chi phí gồm: yếu tố CP NVL; yếu tố CP nhiên liệu, động lực; yếu tố CP tiền lương và các khoản phụ cấp; yếu tố CP BHXH và các khoản trích theo lương; yếu tố CP khấu hao TSCĐ; yếu tố dịch vụ mua ngoài và yếu tố CP bằng tiền khác.

- Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán

chi phí

Căn cứ vào khả năng quy nạp chi phí cho từng đối tượng hạch toán chi phí, chi phí được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.


Chi phí trực tiếp

Tính trực tiếp

Đối tượng chịu chi

phí

Chi phí gián tiếp

Phân bổ


Sơ đồ 1. 4. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

- Các cách phân loại khác

Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: Tiêu thức này chỉ rõ các chi phí có kiểm soát được hay không và lý do, để từ đó có những biện pháp xác định đối với phần chi phí không kiểm soát được phục vụ cho việc điều hành doanh nghiệp. Theo tiêu thức này, chi phí bao gồm CP kiểm soát được và CP không kiểm soát được Phân loại chi phí phục vụ cho việc lựa chọn phương án đầu tư: Tiêu thức này

giúp nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương án đầu tư, SXKD như lựa chọn nên sản xuất sản phẩm hay không, nên mở rộng kinh doanh hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài… Theo tiêu thức này, CP bao gồm CP chênh lệch, CP cơ hội và CP chìm.

Phân loại chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh: Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công

nghệ sản xuất sản phẩm để phân chia chi phí thành 2 loại: chi phí cơ bản và chi phí chung.

+ Phân loại doanh thu

Việc phân loại doanh thu có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát doanh thu của nhà quản trị. Dựa vào các tiêu thức, kế toán tiến hành phân loại giúp nhà quản trị có cơ sở quyết định các hoạt động của doanh nghiệp.

- Căn cứ vào nhu cầu kiểm soát trong KTQT, doanh thu bao gồm doanh thu hòa vốn và doanh thu an toàn. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được mức lợi nhuận mong muốn dựa trên mức sản lượng và doanh thu dự kiến, từ đó, đưa ra phương án kinh doanh tối ưu.

- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt động SXKD, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin để xác định khoản thu từ các hoạt động nào của doanh nghiệp, từ đó có phương án điều chỉnh hoạt động hợp lý để tăng doanh thu từ hoạt động đó.

- Căn cứ theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh, doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được kết quả hoạt động SXKD một cách chính xác.

(*) Trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện kế toán trách nhiệm

Việc kiểm soát, đánh giá hoạt động của nhà quản trị đối với các trung tâm trách nhiệm dựa trên một số chỉ tiêu cơ bản dưới đây.

+ Chỉ tiêu đánh giá trung tâm chi phí

- Trung tâm chi phí định mức

Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thành nhiệm vụ được giao về sản phẩm sản xuất; chỉ tiêu phản ánh biến động chi phí thực tế và định mức

- Trung tâm chi phí dự toán

Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: chỉ tiêu phản ánh việc hoàn thành nhiệm vụ được giao; chỉ tiêu phản ánh biến động chi phí thực tế và dự toán.

+ Chỉ tiêu đánh giá trung tâm doanh thu

Các chỉ tiêu đánh giá gồm: chỉ tiêu phản ánh số liệu thực tế và dự toán về sản lượng tiêu thụ, giá bán và doanh thu theo sản phẩm, ngành hàng, thị trường… gắn với yêu cầu quản trị; chỉ tiêu phản ánh biến động doanh thu thực tế và dự toán.

+ Chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận

Các chỉ tiêu sử dụng là chỉ tiêu phản ánh biến động mức lợi nhuận thực hiện và dự toán.

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí