Trình Tự Tập Hợp Cpsx Và Tính Giá Thành Theo Đđh

mức độ kiểm soát chi phí, làm cơ sở để lập dự toán cũng như xây dựng các chính sách trong tương lai. Tùy theo yêu cầu của nhà quản trị mà KTQT chi phí, doanh thu và KQKD sẽ cung cấp thông tin dưới dạng phù hợp cho việc ra quyết định.

Hệ thống chứng từ KTQT chi phí, doanh thu và KQKD thường được xây dựng trên cơ sở hệ thống chứng từ của kế toán tài chính nhưng được bổ sung thêm các chỉ tiêu, các thông tin chi tiết hơn với mục đích ghi nhận thông tin chi phí một cách cụ thể, chi tiết nhằm phục vụ cho việc cung cấp các thông tin chi phí cho KTQT. Khi xây dựng mẫu của các chứng từ KTQT thì ngoài các tiêu thức ghi nhận về mặt định lượng thì việc xây dựng chỉ tiêu để ghi nhận thông tin dưới dạng định tính cũng rất quan trọng. Do tính pháp lệnh của KTQT không cao như kế toán tài chính nên thông tin chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh với mục đích sử dụng giúp cho quản trị đưa ra kế hoạch đúng đắn nhất.

Chứng từ chủ yếu được KTQT sử dụng để thu nhận thông tin doanh thu, chi phí như: Phiếu chi, phiếu thu, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng tính và phân bổ BHXH, bảng thanh toán tiền lương, chứng từ chi phí sửa chữa lớn, hệ thống định mức, dự toán doanh thu, dự toán sản xuất, bảng tổng hợp kế hoạch CP, bảng khấu hao TSCĐ, bảng tiến độ thực hiện kế hoạch...

+ Xử lý thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Để xử lý thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, kế toán cũng sử dụng các phương pháp tương tự như kế toán tài chính như: phương pháp tính giá, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, quá trình và cách vận dụng phương pháp để xử lý thông tin theo KTQT vẫn có sự khác biệt so với kế toán tài chính.

- Vận dụng phương pháp tính giá

Phương pháp tính giá được KTQT vận dụng trong việc xác định chi phí gắn với yêu cầu sử dụng thông tin kinh tế - tài chính của nhà quản trị, không đòi hỏi phải tuân thủ theo nguyên tắc chung như kế toán tài chính. Có nhiều phương pháp xác định chi phí theo các quan điểm khác nhau nhằm phục vụ cung cấp thông tin theo mục tiêu của nhà quản trị. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả lựa chọn một số phương pháp xác định chi phí điển hình như sau:

Xác định chi phí sản xuất theo công việc

Theo Quang (2014), phương pháp xác định chi phí sản xuất theo công việc được áp dụng cho những sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt. Sản phẩm dễ nhận diện, có giá trị cao và có kích thước lớn.

Quy trình thực hiện phương pháp này như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

Sơ đồ 1 6 Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành theo ĐĐH Nguồn Việt 1

Sơ đồ 1. 6. Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành theo ĐĐH

Hoàn thiện kế toán quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang - 9

Nguồn: Việt & cs. (2020) B1: Xác định đối tượng tập hợp CPSX theo công việc hay đơn đặt hàng.

B2: Tập hợp CPSX trực tiếp của công việc hay đơn hàng, gồm: CPNVLTT, và CPNCTT.

B3: Xác định chi phí gián tiếp của công việc hay đơn hàng và lựa chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chi phí.

Tuy nhiên do chi phí gián tiếp thường bao gồm nhiều nội dung phát sinh trong suốt quá trình sản xuất nên việc tập hợp chi phí này thường chậm hơn so với các chi phí khác, do đó, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị, người ta thường xây dựng đơn giá phân bổ ước tính cho chi phí gián tiếp.

Công thức:

CPSXC dự toán

Tỷ lệ % CPSXC dự toán

=

ước tính để phân bổ

Mức ước tính của hoạt động được lựa chọn làm cơ sở phân bổ

B4: Tập hợp chi phí trực tiếp và phân bổ chi phí gián tiếp cho công việc hay đơn đặt hàng.

B5: Nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân bổ dự toán ước tính CPSX chung gián tiếp thì cuối kỳ có thể điều chỉnh chênh lệch CPSXC thực tế với CPSXC ước tính vào giá trị sản phẩm dở dang, giá trị thành phẩm hoặc giá vốn hàng bán.

Xác định chi phí trực tiếp và chi phí toàn bộ

Theo CIMA (2014), phương pháp chi phí trực tiếp là việc tập hợp các chi phí biến đổi vào CPSX và phương pháp xác định tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào khi thay đổi sản lượng tiêu thụ. Như vậy theo phương pháp này, CPSX chỉ bao gồm các khoản biến phí sản xuất (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC), trong khi định phí sản xuất được xem là một khoản chi phí thời kỳ dùng để xác định KQKD trong kỳ của doanh nghiệp, tương tự như CPBH và CPQLDN. Cách xác định chi phí này thể hiện mối quan hệ lợi nhuận và sản lượng tiêu thụ nên được nhà quản trị sử dụng khi ra quyết định.

Khác với phương pháp chi phí trực tiếp, phương pháp chi phí toàn bộ dựa trên cơ sở ghi nhận toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC, trong đó có cả biến phí SXC và định phí SXC. Phương pháp này giúp kiểm soát toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất nhằm phục vụ cho công tác lập BCTC của doanh nghiệp.

Xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing - ABC)

Phương pháp ABC là kỹ thuật tính giá thành sản phẩm, dịch vụ bằng cách áp dụng nhiều tiêu thức để phân bổ CPSXC để đảm bảo chính xác hơn. Điểm nổi bật của phương pháp ABC là nhấn mạnh các hoạt động như là những đối tượng tập hợp chi phí chủ yếu. Sau đó, chi phí của các hoạt động này sẽ được phân bổ cho các đối tượng tính giá thành theo tiêu chí số lượng các hoạt động mà đối tượng này sử dụng. (Loan, 2017)

Khác với phương pháp truyền thống, phương pháp ABC nhấn mạnh các hoạt động như là những đối tượng tập hợp chi phí, toàn bộ chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất được tập hợp vào từng hoạt động, trong đó, mỗi hoạt động lại tập hợp những chi phí gián tiếp có cùng nguồn gốc, bản chất tương đương. Từ đó, phân bổ chi phí theo hoạt động này vào từng sản phẩm, dịch vụ theo các tiêu thức thích hợp. Khoản chi phí gián tiếp này, được phân bổ vào giá thành sản xuất cùng với CPNVLTT và CPNCTT.

Xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo mô hình chi phí mục tiêu (Target - Costing)

Theo Thanh (2011), phương pháp chi phí mục tiêu là tổng thể các phương pháp, công cụ quản trị cho phép đạt được mục tiêu chi phí và mục tiêu hoạt động ở giai đoạn thiết kế và kế hoạch hóa sản phẩm mới. Phương pháp cũng cho phép cung cấp một cơ sở kiểm soát ở giai đoạn sản xuất và bảo đảm các sản phẩm này đạt được mục tiêu lợi nhuận đã được xác định phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm.

Để xác định được chi phí sản xuất theo phương pháp chi phí mục tiêu, trước tiên doanh nghiệp cần ước tính giá bán của sản phẩm trên cơ sở công dụng và thuộc tính của sản phẩm đó cũng như các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, căn cứ vào mục tiêu lợi nhuận cần đạt được, doanh nghiệp cần xác định chi phí sản xuất và tiêu thụ ở mức mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được nếu sản xuất sản phẩm. Từ 2 loại chi phí có thể chấp nhận và chi phí ước tính để xác định chi phí mục tiêu theo các điều kiện sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Theo đó, trong mỗi giai đoạn phát triển của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá giai đoạn nhằm mục đích xem xét việc đạt được mục tiêu chi phí mà doanh nghiệp đã xác định hay chưa, từ đó

đánh giá việc thiết kế sản phẩm cũng như nhận diện các cơ hội có thể cải tiến nhằm tăng giá trị của sản phẩm.

- Vận dụng phương pháp tài khoản kế toán

Để xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, doanh thu và KQKD nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị, KTQT cần sử dụng hệ thống các TKKT tổng hợp và chi tiết. Tùy vào yêu cầu quản trị cũng như trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể mở các TK chi tiết cấp II, III, IV… ở mức độ cần thiết. Việc xây dựng TKKT chi tiết phải đảm bảo đơn giản và tiện lợi cho công tác kế toán.

- Vận dụng phương pháp ghi sổ kế toán

Căn cứ yêu cầu quản lý nội bộ và trình độ trang thiết bị kỹ thuật cũng như trình độ của kế toán viên, KTQT sẽ thiết kế hệ thống sổ kế toán đảm bảo sự phù hợp để xử lý thông tin. Hệ thống sổ kế toán theo phương diện KTQT loại sổ chi tiết nhằm theo dõi thông tin thực hiện theo từng đối tượng quản lý một cách cụ thể. Việc thiết kế sổ do doanh nghiệp tự chủ động về mẫu và số lượng nhằm cung cấp tối đa thông tin cho việc lập các báo cáo KTQT phục vụ nhà quản trị ra quyết định.

(*) Phân tích thông tin thực hiện gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị

* Phân tích thông tin thực hiện về các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh

+ Phân tích thông tin thực hiện về hàng tồn kho

Để giúp nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn được phương án tối ưu nhằm kiểm soát và quản lý HTK, việc phân tích thông tin về HTK là rất cần thiết. Tùy theo yêu cầu của các cấp quản trị mà KTQT cần xác định được nội dung phân tích, phạm vi HTK cần phân tích, thời gian thực hiện phân tích HTK... dựa trên dự toán HTK đã lập trước đó cùng với hệ thống tài khoản, sổ chi tiết phản ánh HTK.

KTQT cần căn cứ vào thông tin HTK thực tế đã được thu thập, từ đó, thực hiện so sánh, phân tích tình hình thực hiện với kế hoạch, dự toán HTK. Kết quả của quá trình này giúp kế toán xác định được từng yếu tố ảnh hưởng cũng như trách nhiệm của đối tượng, bộ phận có liên quan,... nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ nhà quản trị đưa ra các giải pháp phù hợp.

+ Phân tích thông tin thực hiện về nguồn nhân lực

Nhà quản trị luôn quan tâm đến nguồn nhân lực trên 3 khía cạnh, đó là, cắt giảm các chi phí quản lý mang nặng tính hành chính, cải thiện năng suất làm việc và sự thỏa mãn trong công việc cho người lao động. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn các chi phí đầu vào, tìm hiểu những vấn đề mà người lao động quan tâm nhất và tạo sự gắn kết giữa người lao động với doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để nhà quản trị có thể cân bằng giữa mục tiêu tiết kiệm chi

phí, tạo ra lợi nhuận và các mục tiêu nói trên đối với nguồn nhân lực. Nhà quản trị cần phải được cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính về cả 4 phương diện, gồm: tuyển dụng nhân sự; phân bổ nguồn nhân lực; giữ lại người lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Trong đó, các thông tin về tuyển dụng nhân sự sẽ giúp cho doanh nghiệp định lượng được kết quả làm việc của nhân sự mới, ảnh hưởng tới chất lượng, kết quả hoạt động của nhân sự mới, tỷ lệ lao động nghỉ việc và hiệu quả từ việc đầu tư tuyển dụng nhân sự mới. Các thông tin phân bổ nguồn nhân lực giúp cho doanh nghiệp đánh giá chi phí đầu tư cho một nhân sự mới, hiệu quả của việc tuyển dụng và chi phí để thay thế một nhân viên. Các thông tin về việc giữ lại lao động tức giá trị của nhân viên hiện tại thể hiện thông qua lòng trung thành của nhân viên được định lượng bằng tỷ lệ nhân viên nghỉ việc, thời gian làm việc trung bình của nhân viên. Các thông tin về đào tạo và phát triển giúp cho doanh nghiệp đo lường được thời gian và chi phí đầu tư vào các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực và hiệu quả của các hoạt động này đối với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Việc phân tích và đánh giá thông tin về lao động thông qua công cụ KTQT nhằm kiểm soát tình hình lao động dưới góc độ tài chính, đảm bảo công tác quản trị lao động đi đúng mục tiêu, nhận thấy được những mặt tích cực để tiếp tục phát huy và phát hiện ra những tồn tại, phân tích tìm ra nguyên nhân để có giải pháp khắc phục phù hợp.

KTQT nguồn nhân lực phân tích chênh lệch ngân sách giữa kết quả thực hiện về nhân lực với dự toán trước đó giúp cho nhà quản trị nắm rõ tình hình sử dụng chi phí cho các công tác nhân sự, đây cũng là căn cứ để nhà quản trị xác định được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, so với mức đầu tư cho quỹ lương, tài sản phục vụ người lao động làm việc,… thì một nhân sự đang làm việc sẽ tạo ra được bao nhiêu giá trị cho doanh nghiệp.

+ Phân tích thông tin thực hiện về tài sản cố định

Việc sử dụng TSCĐ như thế nào để khai thác hết công suất của TSCĐ đã đầu tư nhằm nâng cao lợi nhuận là vấn đề mà các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. KTQT cung cấp thông tin và tư vấn cho nhà quản trị về quá trình đầu tư TSCĐ, loại TSCĐ cần đầu tư, các thông tin về tình trạng hoạt động, sử dụng, tình trạng mới cũ của TSCĐ, loại TSCĐ cần sử dụng cho sản xuất hoặc việc sử dụng TSCĐ không mang lại hiệu quả...

Trên cơ sở các thông tin dự toán thu được phục vụ cho chức năng ra quyết định và các thông tin thực tế thực hiện thu nhận được từ quá trình tổ chức thực hiện quyết định, KTQT sử dụng các kỹ thuật so sánh, phân tích để kiểm tra và đánh giá

tình hình thực hiện quyết định liên quan tới TSCĐ. Kết quả xử lý sẽ cung cấp các thông tin về TSCĐ giúp cho nhà quản trị cấp cao đưa ra các giải pháp hợp lý để đánh giá trách nhiệm kiểm soát chi phí ở từng bộ phận.

Để nhà quản trị nắm rõ hiệu quả sử dụng TSCĐ, KTQT cần cung cấp các thông tin thực hiện về TSCĐ như sau: Thông tin về cơ cấu TSCĐ (TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh, TSCĐ dùng cho quản lý, TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi), thông tin về số lượng TSCĐ đưa vào sử dụng, tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hiện có.

Những thông tin này được KTQT cung cấp trên cơ sở phân tích thông tin thực hiện về TSCĐ bằng cách so sánh thông tin, số liệu giữa thực tế và kế hoạch về: Số lượng, nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại, tình hình tăng, giảm TSCĐ trên toàn doanh nghiệp và từng bộ phận sử dụng theo từng TSCĐ cụ thể; nguồn gốc, thời gian hình thành, công suất thiết kế, hiện trạng của từng TSCĐ tại từng bộ phận sử dụng.

* Phân tích thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh

Doanh nghiệp thường kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ để phân tích thông tin thực hiện về chi phí, doanh thu và kết quản kinh doanh. Doanh nghiệp so sánh thông tin chi phí, doanh thu và KQKD giữa thực hiện và định mức nhằm xác định mức độ biến động về chúng. Công thức tính như sau:

CP, DT định

Biến động CP, DT = CP, DT thực tế -

mức


Sau đó, doanh nghiệp sẽ xem xét sự biến động bị ảnh hưởng của những nhân tố nào và nguyên nhân dẫn đến sự biến động bằng cách sử dụng chỉ tiêu biến động tổng cộng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không cung cấp thông tin hữu ích với mục đích giải thích cho sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng, do vậy, doanh nghiệp cần xem xét yếu tố biến động về lượng và yếu tố biến động về giá nhằm phục vụ cho mục tiêu kiểm soát và quản lý doanh thu và chi phí.

Sự biến động của các yếu tố giá và yếu tố lượng được tính toán theo công thức như sau:

Biến động

về lượng

= (Lượng thực tế - Lượng định mức) x Giá định mức


Biến động về giá


= (Giá thực tế - Giá định mức) x

Lượng định mức

Với các chi phí mang tính hỗn hợp như CPSXC, CPBH và CPQLDN, cần phân tích biến động định phí và biến phí tách biệt nhau. Đối với biến phí SXC, nếu định mức biến phí SXC được lập theo yếu tố thì việc phân tích biến động của nó tương tự

như phân tích chi phí trực tiếp theo các biến động về yếu tố lượng và giá, nếu địn mức biến phí SXC được lập theo tỷ lệ biến phí trực tiếp thì việc phân tích biến động của nó được thực hiện bằng cách so sánh biến phí SXC thực tế với dự toán theo mức hoạt động thực tế nhằm xác định sự ảnh hưởng của của yếu tố mức độ hoạt động và đơn giá biến phí SXC. Đối với định phí SXC, việc phân tích được thực hiện bằng cách so sánh định phí SXC thực tế và dự toán nhằm xác định sự chênh lệch và nguyên nhân dẫn đến chênh lệch. Đối với CPBH và CPQLDN, việc phân tích biến động được thực hiện tương tự như phân tích chi phí SXC.

(*) Trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện kế toán trách nhiệm

+ Thu nhận, xử lý thông tin thực hiện

Thu nhận thông tin thực hiện về các trung tâm trách nhiệm được thực hiện thông qua hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán tài chính. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các phương pháp và kỹ thuật khác như: quan sát, thực nghiệm, phân tích, ước tính để thu nhận thông tin tương lai về các trung tâm trách nhiệm.

- Trung tâm chi phí: Đầu vào của trung tâm là các thông tin phản ánh các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, tiền công, tình hình sử dụng máy móc thiết bị… và có thể được đo đạc bằng những thước đo khác nhau.

- Trung tâm doanh thu: Đầu vào của trung tâm doanh thu gắn với chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để bán.

- Trung tâm lợi nhuận: Đầu vào của trung tâm lợi nhuận là các thông tin về doanh thu và chi phí.

- Trung tâm đầu tư: Đầu vào của trung tâm đầu tư đó là vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vốn cho các phương án…

+ Phân tích thông tin thực hiện

Từ các hoạt động mà mỗi trung tâm trách nhiệm thực hiện theo phân công chức năng, hệ thống kế toán trách nhiệm kiểm soát và đánh giá hoạt động tại các trung tâm trách nhiệm thông qua việc đo lường kết quả thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận so với kế hoạch của từng trung tâm trách nhiệm. Sau đó tiến hành phân tích chênh lệch giữa kết quả thực hiện so với dự toán đã xây dựng, cuối cùng là phân tích nguyên nhân tạo ra các chênh lệch.

Việc phân tích chênh lệch được thực hiện định kỳ (tháng/ quý/ năm). Trong ngắn hạn, các nhà quản trị chủ yếu quan tâm đến việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính của 3 trung tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận.

1.2.1.4. Cung cấp thông tin kế toán quản trị gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị

(*) Cung cấp thông tin kế toán quản trị các yếu tố đầu vào sản xuất kinh doanh

* Kế toán quản trị hàng tồn kho

Việc báo cáo thông tin KTQT HTK nhằm cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp các thông tin về tình hình và sự biến động của HTK và được phản ánh thông qua hệ thống báo cáo KTQT HTK. Tùy theo các cấp quản trị mà nhu cầu về thông tin quản trị HTK khác nhau, dẫn tới các báo cáo KTQT HTK cũng rất đa dạng và nó không được lập theo biểu mẫu quy định sẵn. Tuy nhiên, dù được lập ở cấp độ nào và theo biểu mẫu nào, nội dung của báo cáo KTQT HTK đều hướng tới việc cung cấp các thông tin hữu ích về HTK cho nhà quản trị phục vụ cho việc điều hành, kiểm soát cũng như ra các quyết định về HTK.

Một số loại báo cáo KTQT chủ yếu phục vụ cung cấp thông tin KTQT HTK như sau:

- Nhóm báo cáo kế toán quản trị hàng tồn kho phục vụ quá trình kiểm soát Nhóm báo cáo KTQT HTK phục vụ quá trình kiểm soát phản ánh các chỉ tiêu

về nhập-xuất-tồn kho, các thông tin về định mức dự trữ, khả năng cung ứng cho sản xuất và tiêu thụ, tiến độ nhập hàng, thông tin về giá cả... Một số báo cáo cơ bản thuộc nhóm này gồm có báo cáo nhập-xuất-tồn, báo cáo tổng hợp HTK... Căn cứ để lập các báo cáo này là sổ chi tiết HTK hoặc thẻ kho.

- Nhóm báo cáo kế toán quản trị hàng tồn kho phục vụ đánh giá hoạt động Nhóm báo cáo KTQT HTK phục vụ đánh giá hoạt động được lập nhằm mục

đích so sánh thông tin giữa số liệu thực hiện và số liệu dự toán, từ đó, giúp nhà quản trị đánh giá được tình hình thực hiện về HTK trong kỳ. Các báo cáo chủ yếu thuộc nhóm này như báo cáo tốc độ lưu chuyển HTK, báo cáo tình hình dự trữ HTK,... Căn cứ để lập các báo cáo này là sổ chi tiết HTK và báo cáo nhập-xuất-tồn.

* Kế toán quản trị nguồn nhân lực

Việc cung cấp thông tin về KTQT nguồn nhân lực của doanh nghiệp chính là việc cung cấp cho nhà quản trị các thông tin về tình hình và sự biến động về các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực. Các báo cáo KTQT nguồn nhân lực được lập theo yêu cầu của nhà quản trị với nhiều cấp độ khác nhau nhưng vẫn đảm bảo các nội dung đều phục vụ cung cấp các thông tin cho nhà quản trị trong quá trình điều hành hoạt động, kiểm soát nguồn nhân lực.

Báo cáo KTQT nguồn nhân lực thường được lập vào cuối năm với mục đích theo dõi tình hình biến động chi phí liên quan đến nhân sự và đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, hiệu quả của công tác tuyển dụng, tình hình đào tạo, bồi

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí