Theo Dòi, Đánh Giá Và Điều Chỉnh Phương Pháp Phòng Chống Rủi Ro

- Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng:

+ Ngân hàng thu thập và phân tích thông tin rủi ro môi trường như diễn biến kinh tế trong và ngoài nước, chính trị, văn hóa và xã hội để điều chỉnh danh mục khoản vay theo hướng thích hợp

+ Ngân hàng chủ động trong việc tiến hành theo dòi, thu thập, phân tích đánh giá các thông tin khách hàng định kỳ về năng lực tài chính, vị thế kinh doanh, biến động nhân sự, … để có những biện pháp kịp thời.

- Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng

+ Ngăn ngừa rủi ro tín dụng thông qua việc Ngân hàng nâng cao hiệu quả công tác thẩm định trước khi cho vay đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản giải ngân, các khoản nợ sau khi giải ngân, phát hiện ra những dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề để ngăn ngừa và giảm thiểu.

+ Giảm thiểu tổn thất bằng cách khôi phục vốn từ những khoản vay có vấn đề để giảm thiểu tổn thất cho Ngân hàng như ước tính những nguồn có sẵn để thu hồi khoản vay, tìm hiểu và hoàn tất các thủ tục pháp lý nếu khách hàng có chủ định không hoàn trả vốn vay; kiểm soát tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo quyền hợp pháp đối với tài sản thế chấp nhằm đạt được quyền bán tài sản và sử dụng tiền thu được bù đắp khoản vay bị tổn thất.

b) Tài trợ rủi ro:

Tài trợ rủi ro tín dụng là việc chuẩn bị các nguồn tài chính để bù đắp cho những tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra nhằm tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng.

- Các biện pháp tự khắc phục rủi ro tín dụng:

Ngân hàng sẽ dùng nguồn thu nhập, vốn tự có để bù đắp, giảm thấp thiệt hại sau khi rủi ro tín dụng xảy ra. Chính vì vậy, khi cho vay Ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng, bởi vì tự khắc phục rủi ro có thể làm tăng động lực kinh doanh nhưng đồng thời buộc Ngân hàng có ý thức kiểm soát rủi ro chặt chẽ hơn vì Ngân hàng là người gánh chịu tổn thất một khi rủi ro tín dụng xảy ra. Nếu rủi ro tín dụng xảy ra và gây tổn thất quá

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

lớn thì Ngân hàng sẽ khó chống đỡ nổi và nguy cơ dẫn đến phá sản là rất lớn.

- Chuyển nhượng tài sản:

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình - 4

Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không có ý muốn trả nợ, sau khi Ngân hàng đã thực hiện mọi phương án để thu hồi vẫn không hiệu quả thì việc thanh lý là phương án giải quyết cuối cùng để bảo toàn vốn, hoặc thu lại một tỷ lệ vốn nhất định. Trong hoạt động này, Ngân hàng có thể yêu cầu sự hợp tác từ khách hàng hoặc nhờ pháp luật can thiệp nếu cần thiết.

- Các biện pháp chuyển giao rủi ro tín dụng:

+ Bán nợ: là một phương pháp khả thi trong nền kinh tế của các nước mà các tổ chức có thế mạnh hơn trong việc thu hồi nợ so với Ngân hàng cho vay, hoặc các Ngân hàng ngoài nước mới vào thị trường nội địa muốn tìm kiếm một vị trí chổ đứng. Họ mua lại các khoản vay từ Ngân hàng cho vay và tiến hành việc cơ cấu hoặc đòi nợ từ chủ khoản vay.

+ Chứng khoán hoá: việc tích hợp các khoản vay tốt lẫn những khoản vay có vấn đề có thể đưa ra hoặc không đưa ra ngoại bảng cho một tổ chức thực hiện việc phát hành chứng khoán. Người mua chứng khoán sẽ thanh toán khoản nợ và thu hồi lại vốn từ người phát hành hoặc người mua lại. Như vậy, Ngân hàng đã chuyển giao rủi ro cho một số tổ chức hay cá nhân trong nền kinh tế.

1.2.3.4 Theo dòi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống rủi ro

Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận báo cáo. Đối với Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc thì các báo cáo chỉ tập trung vào đánh giá chung, tổng hợp rủi ro và chỉ nêu ra các rủi ro lớn nhất, các biện pháp, chiến lược.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng

a) Nhân tố chủ quan

Thông tin quản trị rủi ro tín dụng

Hệ thống thông tin RRTD được chia thành 2 loại:

- Các thông tin có tính vĩ mô, định hướng:

+ Môi trường kinh tế vĩ mô, các định hướng, chính sách kinh tế của nhà nước

có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng của một tổ chức tín dụng.

+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng.

- Các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động QTRRTD:

+ Hệ thống thông tin từ khách hàng vay vốn.

+ Hệ thống thông tin phục vụ cho quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của ngân hàng: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân tích, báo cáo xu hướng RRTD, các báo cáo, tổng kết về hoạt động tín dụng …

Đây là nhân tố quan trọng nhất, có tính quyết định đến hiệu quả QTRRTD. Trong hoạt động quản trị rủi ro việc nhận ra các dấu hiệu rủi ro là bước quan trọng nó yêu cầu nhiều thông tin từ phía khách hàng. Khi nắm được các thông tin chính xác và đầy đủ của khách hàng, ngân hàng mới nắm bắt được tình trạng của khoản tín dụng, từ đó đưa những quyết định kịp thời trong quản trị tín dụng.

Hiện nay, vấn đề khó khăn còn tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM đó là thông tin về khách hàng. Để thu thập được những thông tin chính xác từ phía khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều biện pháp, có chính sách khách hàng phù hợp cùng với đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao.

Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng

Chiến lược và chính sách QTRRTD bao gồm các chính sách về lãi suất, chính sách khách hàng, việc xác định thị trường và lĩnh vực cho vay của ngân hàng, việc xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng, việc lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp và an toàn tín dụng. Ngoài ra chính sách về sản phẩm tín dụng cũng được chú trọng đặc biệt là việc phát triển các loại hình sản phẩm tín dụng mới, nhất là sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại …

Chiến lược và chính sách QTRRTD của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QTRRTD. Khi chủ truơng của ngân hàng là cho vay ngắn hạn quy mô món vay lớn thì việc theo dòi giám sát khoản vay của cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng hơn, và việc quản trị rủi ro sẽ có hiệu quả cao hơn. Ngược lại khi chủ trương của ngân hàng là cho vay trung và dài hạn là chủ yếu thì cán bộ tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) và tuân thủ các thông lệ quốc tế, bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng và QTRRTD phải được tách bạch. Nếu bộ phận tiếp thị đồng thời là bộ phận xử lý khoản vay, giải ngân, theo dòi, giám sát, thu nợ … tức là từ khâu khởi tạo đến khâu kết thúc khoản vay đều do cán bộ tín dụng thực hiện mà không qua bộ phận giám sát độc lập thì sẽ dễ dẫn đến tiêu cực, chủ quan, duy ý chí, gây nhiều rủi ro trong công tác tín dụng, làm giảm hiệu quả QTRRTD.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Chỉ khi thực hiện nghiêm túc và hoàn thiện quy trình QTRRTD thì mới có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất RRTD. Các khâu trong một quy trình QTRRTD bắt đầu từ khâu phân tích khách hàng ban đầu, đánh giá và xếp hạng rủi ro khách hàng, lập phương án giám sát hợp lý, thường xuyên kiểm tra đánh giá để có những cảnh báo kịp thời đối với những khoản tín dụng có vấn đề.

Bỏ qua hoặc nới lỏng bất kỳ khâu nào trong quy trình QTRRTD cũng là nguyên nhân gây ra những tổn thất và những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động ngân hàng.

Trình độ chuyên môn, đạo đức của cán bộ tín dụng và năng lực lãnh đạo

của Ban lãnh đạo

Trong quá trình theo dòi giám sát khoản vay, nếu cán bộ tín dụng không báo cáo những thông tin nhận đựợc một cách trung thực thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình ra quyết định của ngân hàng về các khoản vay. Cán bộ tín dụng vì lý do tiền bạc, áp lực cấp trên hay vì sự quen biết cá nhân mà cố tình che giấu những khoản tín dụng có vấn đề sẽ khiến hoạt động QTRRTD không có hiệu quả.

Ngoài ra sự chỉ đạo giám sát của ban lãnh đạo đối với hoạt động QTRRTD

sẽ khiến cán bộ tín dụng có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.

b) Nhân tố khách quan

Môi trường chính trị pháp luật

Môi trường chính trị luật pháp cũng có ảnh hưởng đến hoạt động QTRRTD. Khi NHNN có những quy định cụ thể rò ràng thì công tác QTRRTD sẽ có hiệu quả hơn. Môi trường luật pháp hoàn thiện sẽ giúp quá trình khắc phục xử lý như bán nợ, phát mại tài sản, thu nợ trở nên dễ dàng hơn.

Môi trường kinh doanh

Các yếu tố như môi trường kinh doanh, thị trường cũng có tác động tới hiệu quả QTRRTD. Khi môi trường kinh doanh thông thoáng, thị trường phát triển bền vững thì hoạt động tín dụng sẽ trở nên lành mạnh và có hiệu quả cao hơn, dẫn đến hoạt động QTRRTD có hiệu quả.

1.3 Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân

1.3.1 Mô hình định tính rủi ro tín dụng

Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ quan hệ khách hàng cần phải trả lời được 3

câu hỏi sau:

- Khách hàng vay có thể tín nhiệm và Ngân hàng biết họ như thế nào?

- Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được Ngân hàng và người đi vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?

Phương pháp phân tích tín dụng này đi sâu nghiên cứu chi tiết “ 6 khía cạnh – 6C” của người xin vay bao gồm: Tư cách (character), năng lực (capacity), dòng tiền (cash flow), bảo đảm (collateral), điều kiện (conditions), kiểm soát (control).

- Tư cách người vay: Trước tiên ngân hàng xem xét mục đích xin vay vốn của khách hàng để đảm bảo mục đích vay vốn là hợp pháp, rò ràng, phù hợp với quy định của ngân hàng và khách hàng có kế hoạch trả nợ nghiêm túc. Sau đó, ngân hàng sẽ xem xét khoản vay của khách hàng này có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng. Khi đáp ứng được các điều kiện trên ngân hàng sẽ phải xác định xem người vay có trách nhiệm trong việc sử dụng khoản tiền vay hay không.

- Năng lực của người vay: Ngân hàng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, và các văn bản liên quan khác. Khía cạnh pháp lý của người vay phải được xem xét một cách cẩn trọng và không được phép sai sót, bởi lẽ điều này có thể dẫn đến một hợp đồng tín dụng vô hiệu và khi đó ngân hàng sẽ gặp rủi ro.

- Dòng tiền của người vay: Đây là nội dung quan trọng đối với một yêu cầu xin vay và thường tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để đáp ứng yêu cầu hoàn trả cho ngân hàng món vay không? Nhìn chung, khách hàng vay vốn chỉ có 3 nguồn có thể được sử dụng để hoàn trả khoản vay: (a) Dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, (b) dòng tiền từ việc bán tài sản, (c) các nguồn vốn huy động khác như việc phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn nào đều có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên các ngân hàng thường quan tâm đến dòng tiền tạo ra từ doanh thu bán hàng và thu nhập, xem đây là nguồn chính, đầu tiên và căn bản để trả nợ vay ngân hàng bởi vì việc bán các tài sản có thể làm suy yếu năng lực hoạt động của người vay (đây cũng chính là dấu hiệu cho thấy một khoản vay “có vấn đề”) và khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng một chủ nợ không được đảm bảo.

- Tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm là một trong những biện pháp quan trọng để ngăn ngừa rủi ro đạo đức vì khi thực hiện bất cứ hành vi nào thì mỗi cá nhân luôn xem xét họ được gì và mất gì. Nếu hành vi luôn mang lại lợi ích mà không bị tổn thất gì thì họ sẽ thực hiện, ngược lại nếu hành vi luôn tạo ra tổn thất mà không có lợi ích gì cho bản thân thì họ sẽ không thực hiện. Đây là nguồn để hạn chế tổn thất cho các ngân hàng trong trường hợp nếu khách hàng vay không có khả năng hoàn trả nợ vay, thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm để ngân hàng có thể thu hồi nợ vay.

- Các điều kiện: Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải biết được thực trạng về ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng, cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của người vay, để từ đó đưa ra những biện pháp ứng xử kịp thời, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

Việc Ngân hàng nhận tài sản đảm bảo tín dụng nhằm hai mục đích là: thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; thứ hai, nhận đảm bảo tín dụng tạo cho Ngân hàng lợi thế tâm lý so với người vay.

- Kiểm soát: Tập trung vào những vấn đề như thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng?

1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:

Mô hình này áp dụng đối với tín dụng tiêu dùng. Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác…

Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để đáp ứng những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. Mô hình không linh hoạt có thể ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng, làm ảnh hưởng lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ Ngân hàng.

1.3.3 Mô hình tính toán tổn thất dự kiến:

Theo Basel II, các Ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các Ngân hàng sẽ xác định các biến số như: PD - Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ; LGD - Loss Given Default: tỷ trọng tổn thất ước tính; EAD - Exposure at Default: tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.Thông qua các biến số trên, Ngân hàng sẽ xác định được EL - Expected Loss: tổn thất có thể ước tính. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên công thức sau:

EL = PD x EAD x LGD

Tuy nhiên, việc tính toán bất kỳ chỉ tiêu nào trong số 3 chỉ tiêu PD, LGD, hay EAD luôn hết sức phức tạp, đòi hỏi Ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với những chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Tất cả các vấn đề trên đòi hỏi các NHTM phải đầu tư nguồn lực về tài chính, con người, thời gian rất nhiều và đặc biệt là phải có lộ trình khoa học.

1.3.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu

Mô hình định tính rủi ro tín dụng là mô hình được nghiên cứu trong luận văn, các biến được đo lường và nghiên cứu là Tư cách người đi vay, Năng lực người đi vay, Dòng tiền của người vay, Tài sản đảm bảo…

Sau khi đánh giá tiêu chí 6C của khách hàng, bước tiếp theo là Ngân hàng phân tích hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được Ngân hàng và người đi vay có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào? Điều này đòi hỏi trước hết là nội dung hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thích hợp. Do vậy, cán bộ tín dụng phải có khả năng cố vấn tài chính cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng trong việc lập đơn xin vay.

Sử dụng mô hình định tính còn gọi là mô hình truyền thống để phân tích rủi ro tín dụng có ưu điểm là tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là tốn nhiều thời gian, phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá mang tính chủ quan. Đối với mô hình lượng hóa có ưu điểm so với phương pháp truyền thống là cho phép xử lý nhanh một khối lượng lớn các hồ sơ xin vay, lượng hóa được xác suất vỡ nợ cũng như phân loại khách hàng vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau, đồng thời có chi phí thấp.

1.4 Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước

1.4.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới

1.4.1.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank

Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín

dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 01/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí