Hóa dược trường CĐ phương đông Đà Nẵng - 33

Các vitamin tan trong nước khi thừa thì ít gây độc cho cơ thể. Tuy nhiên, các vitamin tan trong dầu như vitamin A khi thừa gây tăng áp lực hộp sọ, vitamin C có thể gây sỏi thận, B6 làm rối loạn thần kinh cảm giác, B12 gây thừa Co làm tăng sản tuyến giáp, tăng hồng cầu quá mức.

1.8. Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của vitamin đến tác dụng của thuốc

Vitamin D làm tăng Ca huyết nên có thể gây rối loạn nhịp tim nếu dùng chung với digitalin.

Vitamin D và vitamin K bị tăng chuyển hoá bởi phenytoin và Phenobarbital khi dùng lâu dài để chữa bệnh động kinh.

Vitamin K làm giảm tác dụng của thuốc chống đông máu do đối kháng tác dụng. Vitamin PP có tác dụng giãn mạch ngoại biên nên có thể gây hạ huyết áp thể đứng khi dùng chung với thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế adrenergic.

Vitamin B6 là coenzyme vận chuyển nhóm amin và decarboxyl hoá acid amin nên khi phối hợp với levodopa là thuốc trị Parkinson sẽ làm thuốc này mất hoạt tính nhanh.

Vitamin C là acid nên làm giảm nhanh hoạt tính các kháng sinh không bền trong môi trường acid như PNC, ampicillin, erythromycin, làm tăng tính hấp thu thuốc có bản chất acid và tăng thải trừ thuốc có bản tính kiềm (alkaloid) do làm nước tiểu trở nên acid.

Ảnh hưởng của thuốc đến vitamin

Kháng sinh phổ rộng làm mất cân bằng hệ vi khuẩn ruột, giảm lượng vitamin tạo thành ở ruột.

Các ion kim loại hoá trị II và III tạo phức với vitamin A.

Thuốc nhuận tràng theo cơ chế gây kích ứng niêm mạc tiêu hoá như phenolphthalein khi dùng lâu gây biến đổi cấu trúc niêm mạc ruột làm giảm khả năng hấp thu.

Thuốc nhuận tràng dạng dầu (paraffin) là một hang rào ngăn cản sự tiếp xúc của vitamin tan trong nước với niêm mạc ruột, cản trở sự nhũ hoá và hoà tan của vitamin tan trong dầu.

Colchicin chữa Gout, chống viêm gây tổn thương niêm mạc ruột non, ức chế men ở thành ruột làm giảm hấp thu vtamin B12.

Sulfasalazin trị viêm đại tràng ức chế hấp thu folat ở ruột.

Các chất cường đối giao cảm (cholinergic) làm tăng nhu động ruột khiến cho các vitamin di chuyển quá nhanh khỏi vị trị hấp thu nên làm giảm hấp thu.

Tương tác giữa các vitamin

Vitamin A nhiều gây loãng xương ở cừu mặc dù lượng vitamin D được cung cấp đầy đủ. Vitamin C cần cho vitamin B9 chuyển thành dạng hoạt động, thiếu C sẽ gây thiếu B9.

Vitamin B6 cần thiết cho tổng hợp vitamin B3 từ tryptophan, thiếu B6 sẽ làm thiếu B3.

2. Các vitamin thông dụng

VITAMIN A

Vitamin A là tên chung của một số chất có cấu trúc hoá học và hoạt tính tương tự nhau. Vitamin A chứa một dạng retinol thích hợp (C20H30O, vitamin A alcol) và có hoạt tính vitamin A tương ứng với không dưới 95% chất ghi trên nhãn.


254

Nó có thể bao gồm retinol hay ester retinol tạo thành từ các acid béo ăn được chủ yếu là acid acetic hay palmitic.

Retinal là các aldehyd tương ứng với các retinol, 11-cis-retinal phối hợp với opsine (protein) để tạo nên rhodopsin là chất nhạy cảm với ánh sang của tế bào gậy ở võng mạc mắt, giúp nhìn rõ khi cường độ ánh sang yếu.

Acid retinoic: có hoạt tính hữu hiệu trong các chỉ định trị liệu về da, các chất này dễ dung nạp hơn so với vitamin A, được dùng để chữa rối loạn sừng hoá.

Tretinoin hay acid etinonic: chữa mụn trứng cá.

Isotretinoin: là đồng phân 13-cis của acid retinoic trans hoàn toàn được dùng để chữa mụn trứng cá thể nặng như dạng hòn (nodulaire), u nang (kystique) và dạng kháng với các trị liệu khác

Công thức

Các retinoid thơm arotinoid vòng hexenyl của acid retinoic trans hoàn toàn được thay 1

Các retinoid thơm (arotinoid): vòng hexenyl của acid retinoic trans hoàn toàn được thay bằng nhân benzene. Các retinoid thơm (arotinoid) được dùng để chữa bệnh vẩy nến (psoriasis), có khả năng gây quái thai nên cần có biện pháp phòng tránh thai khi dùng thuốc.

RETINOL

C 20 H 30 O ptl 286 5 Tên khoa học 9 13 dimethy 1 1 2 16 17 trimethylcyclohex 1 enyl nona 2’ 2

C20H30O ptl: 286,5

Tên khoa học: 9,13-dimethy 1-1-(2,16,17-trimethylcyclohex-1-enyl)nona-2’,4’,6’,8’- tetraen-1-ol.

Nguồn gốc

Trong thiên nhiên thường ở dạng este của acid béo trong gan cá, trứng, bơ sữa . . . Provitamin A (tiền vitamin A) hay carotenoid thường có ở phần xanh của cây, vỏ quả màu da cam: cà rốt, cà chua, gấc . . .

Carotene có các dạng α, β, γ, dạng β-caroten phân huỷ thành hai phân tử vitamin A.

Cấu trúc

Vitamin A có cấu trúc của diterpen gồm 4 đơn vị isopen (-C5H8) ghép lại, trong phân tử có 4 liên kết đôi liên hợp ở mạch nhánh và một ở nhân β –ionon.

Cấu trúc nhân β –ionon.



255

Vitamin A1 hay retinol có trong gan cá nước mặn Vitamin A2 hay 3 dehydroretinol có trong 3

Vitamin A1 hay retinol có trong gan cá nước mặn.

Vitamin A2 hay 3-dehydroretinol có trong gan cá sống ở nước lợ, hoạt tính khoảng 1/3 vitamin A1.

Liên quan cấu trức-tác dụng

Nhân β-ionon: là thành phần cần thiết để có tác dụng.

Nhóm metyl ở nhân β-ionon: nếu thay H cho nhóm metyl, thì hoạt tính giảm rõ rệt.

Mạch nhánh:

Số nguyên tử C: phải có ít nhất là 9, gắn vào vị trí 1 của nhân β-ionon. Ở vị trí 9 và 13 mang nhóm –CH3.

Các liên kết đôi liên hợp của mach nhánh cũng liên hợp với liên kết đôi của nhân. Sự chuyển dịch các liên kết đôi liên kết đôi (vẫn còn liên hợp) làm mất hoạt tính. Bỏ các liên kết đôi ở dây nhánh: không còn hoạt tính.

Chuyển liên kết đôi thành liên kết ba cũng làm mất hoạt tính.

Nhóm ancol bậc nhất: khi oxy hoá đến –COOH thì phân tử vẫn giữ được hoạt tính.

Tính chất

Tinh thể màu hơi vàng, thực tế không tan trong nước, dễ tan trong ancol, chloroform, ethet, ether dầu hoả, dầu béo.

- Nhóm alcol bậc nhất: có thể ete hoá, este hoá, dưới dạng este thì chế phẩm bền vững hơn. Khi oxy hoá thành aldehyd thì retinal tham gia vào chức năng thị giác hoặc thành acid retinoic tham gia quá trình biệt hoá tế bào.

Hệ thống liên kết đôi liên hợp: làm cho phân tử có khả năng oxy hoá rất lớn và không bền, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh sáng, không khí.

Hệ thống liên hợp gắn với nhóm alcol bậc nhất: dễ cho phản ứng cộng hallogennid kim loại, chất ái điện tử để tạo chất có màu.

Phản ứng Carr và Price (1926): retinol trong chloroform phản ứng với stibi clorid (antimoin clorid) trong môi trường chloroform không có vết ethanol tạo sản phẩm có màu xanh. Phản ứng này được dùng để định tính vitamin A theo phương pháp đo quang ở bước sóng 587 nm, tuy nhiên định lượng sẽ không đặc trưng vì vitamin D và sản phẩm phân huỷ của vitamin A cũng cho phản ứng này.

Kiểm nghiệm

Định tính

Phổ UV, phản ứng tạo màu.

Thử tinh khiết

pH:>2, peroxyd (phương pháp thể tích).

Định lượng

Phương pháp đo phổ UV.


256

Chỉ định

Dự phòng và trị liệu chứng thiếu vitamin A do suy dưỡng hoặc hấp thu kém.

Tác dụng phụ

Cấp tính: liều trên 150.000 IU ở trẻ em và 1.000.000 IU ở người lớn có thể xảy ra rối loạn tiêu hoá, mất ngủ, tăng áp lực nội sọ, co giật, khô da, ngứa, rụng tóc. Cần ngưng ngay thuốc và dùng corticoid nếu cần thiết.

Mạn tính: trẻ sơ sinh: liều>10.000 IU/ngày, 1-3 tháng; trẻ em: 10.000-30.000 IU/ngày, 2- 6 tháng, người lớn: 50.000-100.000 IU/ngày, 6-12 tháng gây ngưng phát triển, xơ gan.

Thận trọng khi dùng

Không dùng quá liều và thời gian chỉ định điều trị.

Phụ nữ mang thai: có khả năng gây quái thai ở liều trên 20.000 IU/ngày và sử dụng lâu. Việc cung cấp vitamin trong thời kỳ này khoảng 6.000 IU/ngày, có thể nhờ thực phẩm. Phụ nữ cho con bú: nguy cơ ngộ độc cho trẻ khi dung liều cao.

Dạng dùng

Viên nang mềm: bổ sung vitamin, chữa khô mắt. Viên nang cứng, cream,gel: điều trị mụn trứng cá. Liều dùng

Uống: chữa khô mắt: 25.000-50.000 IU/ngày trong 5 ngày, để làm biến mất các triệu chứng thiếu vitamin: 10.000-25.000 IU/ngày trong 2-3 tuần, có thể dung đến 200.000 IU. Bôi tại chỗ: trong trường hợp vẩy nến, mụn trứng cá.

VITAMIN D

Định nghĩa

Vitamin D là tên được dung để chỉ các chất có cấu trúc tương tự nhau, bao gồm:

Tiền vitamin D: ergosterol; dehydro-7-cholesterol; dihydro-22,23-ergostero và dehydro-7- stigmasterol.

Vitamin D: vitamin D2 (ergocalciferol); vitamin D3 (cholescalciferol); vitamin D4 (dihydroergocalciferol) và vitamin D5 (sitocalciferol).

Nguồn gốc

Thực vật: vitamin D2 hay ergocalciferol được điều chế bằng cách chiếu tia tử ngoại vào ergosterol có nguồn gốc thực vật như men bia, nấm.

Động vật: vitamin D5 hay cholecalciferol có trong dầu gan cá, ở người chất này được tạo thành bằng cách chiếu tia tử ngoại từ ánh sang mặt trời chất 7-dehydrocholesterol ở trong da. Sau đó chất này được hydroxyl hóa ở vị trí 25 tại gan rồi hydroxyl hóa một lần nữa ở vị trí 1 tại thận tạo thành 1,25-dihydroxycalciferol là dạng có hoạt tính.

Cấu trúc

Tiền vitamin D có cấu trúc sterol gồm

257 Bảng 13 2 Cấu trúc của các vitamin D Tiền vitamin D Vitamin D R Ergosterol Vitamin D2 4


257

Bảng 13.2 Cấu trúc của các vitamin D

Tiền vitamin D

Vitamin D

R

Ergosterol

Vitamin D2 (ergocalciferol)

Dehydro 7 cholesterol Vitamin D3 cholecalciferol Dihydro 22 23 ergosterol Vitamin D4 5

Dehydro-7-cholesterol

Vitamin D3 (cholecalciferol)

Dihydro 22 23 ergosterol Vitamin D4 dihydroergocalciferol Dehydro 7 stigmaterol Vitamin D5 6

Dihydro-22,23-ergosterol

Vitamin D4 (dihydroergocalciferol)

Dehydro 7 stigmaterol Vitamin D5 sitocalciferol Nhân cyclopentanoperhydrophenatren có 17 carbon 7

Dehydro-7-stigmaterol

Vitamin D5 (sitocalciferol)

Nhân cyclopentanoperhydrophenatren có 17 carbon chia thành 4 vòng A B C D Nhân có thể bão 8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 293 trang tài liệu này.

Hóa dược trường CĐ phương đông Đà Nẵng - 33


Nhân cyclopentanoperhydrophenatren: có 17 carbon chia thành 4 vòng A, B, C, D.

- Nhân có thể bão hòa hoặc mang nối đôi ở 5-6 và 7-8, nhóm –OH gắn ở vị trí 3;2 nhóm metyl (-CH3) gắn ở vị trí 10 và 13.

Để sterol trở thành provitamin, nhân B cần có hệ thống nối đôi liên hợp ở 5-6, 7-8.

Các vitamin D không còn cấu trúc sterol nữa do vòng B mở và có them kết đôi ở 10-19 nên trở thành hệ thống 3 liên kết đôi liên hợp (trien) ở 5-6, 7-8, 10-19.

Mạch nhánh ở vị trí carbon 17 là khác nhau.

Liên quan cấu trúc-tác dụng

Nhân sterol: tác dụng của vitamin D2 và D3 phụ thuộc vào cấu trúc steroid đặc biệt của nhân:

- Vòng B phải mở.

- Nhóm –OH ở vị trí 3 phải có vị trí β (phía trên mặt phẳng) và tự do.

- Phải có nhóm metylen ở vị trí 10.

Hệ thống 3 nối đôi liên hợp 5-6, 7-8, 10-19

Mạch nhánh – R: ảnh hưởng đến cường độ tác dụng, nếu mạch carbon ngắn hơn hoặc dài hơn mất liên kết đôi đều làm giảm hoạt tính.

Điều chế

Vitamin D3; chiết từ nguyên liệu thiên nhiên Vitamin D3; bán tổng hợp từ provitamin D2 Tính chất:

- Tinh thể hình kim không màu, không tan trong nước, tan trong alcol, aceton, ether, chloroform.

- Nhiệt độ nóng chảy chậm: 115 – 1180C, tức thời 1200C.

- Bền trong môi trường kiềm, trung tính ngay khi đun nóng đến 1000C. Không bền trong môi trường acid, ánh sáng.

258

- Nhóm –OH ở vị trí 3: có thể tham gia phản ứng ester hóa.

- Phản ứng Liebermann do –OH ở vị trí β: tác dụng với acid sulfuric đậm đặc cho màu đỏ, khi có thêm anhydric acetic trong chloroform thì màu đỏ chuyển dần sang tím rồi xanh lơ.

- Hệ thống liên kết đôi liên hợp: cho phản ứng màu với SbCl3 trong chloroform tạo sản phẩm có màu hồng, hấp thu ánh sáng UV nên có thể định tính và định lượng.

- Phản ứng dặc trưng của nhân sterol: Phản ứng Pesez dùng để phân biệt vitamin D với các sterol khác: hòa trong acid tricloacetic thêm dung dich furfurol:

Calciferol: cho màu hồng

Vitamin D2: cho màu đỏ tím

Vitamin D3: cho màu vàng cam

Các sterol khác: không phản ứng

Kiểm nghiệm vitamin D3

Định tính

Nhiệt độ nóng chảy (82 – 870C), phổ IR, sắc ký lớp mỏng.

Thử tinh khiết

Năng suất quay cực, độ hấp thụ UV, tạp chất liên quan (7-dehydrocholesterol).

Định lượng

Phương pháp sắc ký lỏng.

Tác dụng

Vitamin D duy trì hàm lượng ion calci trong máu bằng cách:

Tạo dễ dàng cho sự hấp thu ion calci ở ruột cũng như sự cố định lên mô xương do đó nó là chất phòng ngừa chứng còi xương ở trẻ em

Chỉ định

Dự phòng thiếu vitamin D: cho người già, phụ nữ có thai, cho con bú, người hấp thu vitamin D ở ruột kém, bị nghẽn đường mật, suy tế bào gan, dùng thuốc chống co giật. Dự phòng còi xương: cho đến 18 tháng tuổi đối với trẻ bú sữa không quá 500ml/ ngày. Không phơi nắng.

Điều trị chứng còi xương, nhuyễn xương, loãng xương.

Tác dụng phụ

Quá liều: biểu hiện là cường calci huyết, calci niệu, tiểu niệu, mất nước, lo âu, nôn mửa. Cần ngưng ngay các nguồn cung cấp vitamin D và calci, uống nhiều nước để bù mất nước, nếu cần làm hạ calci huyết bằng thuốc lợi tiểu furosemide, corticoid, calcitonin, thẩm phân.

Thận trọng khi dùng

Do thường được phối hợp với calci để chữa còi xương cho trẻ em nên cần theo dõi calci huyết và niệu định kỳ hàng tuần.

Không dùng liều cao cho những người nằm bất động lâu ngày.

259

Đối với phụ nữ có thai: liều thường dùng khoảng 400 – 600UI, do nếu dùng liều cao hơn có thể gây dị dạng bào thai.

Liều dùng

Dự phòng còi xương

Dùng hằng ngày: 1200 – 2400 UI cho trẻ sơ sinh và trẻ em; 600 – 1800 UI cho người lớn; 600UI cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Dùng định kì 6 tháng: 200000UI cho trẻ em và người lớn.

Người ta co khuynh hướng dùng định kỳ hơn là dùng hàng ngày để tránh tình trạng dùng thuốc quá liều hoặc không dùng thuốc liên tục do quên.

Điều trị chứng còi xương, loãng xương, nhuyễn xương

Liều 4000-8000UI cho trẻ em trong 3 tuần, liều 4000 – 20000UI cho người lớn đến khỏi bệnh

Chế phẩm

- Vitamin D2 (ergocalciferol).

- Vitamin D3 (cholecalciferol), phối hợp với vitamin A.

- Alfacalcidol (1α – OH – D3): là dạng dùng cho người bị suy thận.

- Calcifediol (25 –OH – D3): là dạng dùng cho người suy gan.

- Calcitriol (1,25 – (OH)2 – D3): là dạng dùng cho người suy thận, gan.

VITAMIN E

Vitamin E là nhóm (4 chất) dẫn chất của tocol, trong đó dạng α – tocopherol (C29H50O2) có hoạt tính mạnh nhất.

Vitamin E α tocopherol C 29 H 50 O 2 ptl 430 Tên khoa học 2R – 2 5 7 8 – tetrametyl – 2 9

Vitamin E (α-tocopherol) C29H50O2 ptl: 430

Tên khoa học: (2R) – 2,5,7,8 – tetrametyl – 2 – [(4R, 8R)] – 4,8,12 – trimetyl – tridecyl] chroman – 6-ol.

Nguồn gốc

Thực vật: mầm của lúa mì, đậu nành, bắp, xà lách, hạt hướng dương, dầu thực vật…

Động vật: sữa, trứng, thịt bò, lợn, cá… Cấu trúc

Liên quan cấu trúc – tác dụng

Nhân chroman:


260

- Thay oxy bằng lưu huỳnh ở nhân chroman tạo thành thiotocopherol là chất không có hoạt tính vitamin nhưng cũng không là chất kháng vitamin.

- Nhóm –OH ở vị trí 6 là không thể thiếu được. Nhóm –OH có thể ở dạng tự do hoặc được ester hóa, ester acetat có hoạt tính cao hơn gấp 3 lần tocopherol.

- Các nhóm metyl cần thiết cho hoạt tính vitamin; số nhóm metyl càng nhiều thì hoạt tính càng cao:

Ba nhóm gắn ở vị trí 5, 7, 8 có hoạt tính mạnh nhất (dạng α).

Hai nhóm gắn ở vị trí 5, 7 hoặc 5, 8 vẫn còn hoạt tính (dạng β và γ)

Một nhóm gắn ở vị trí 5 thì không còn hoạt tính (dạng δ)

- Thay nhân chroman bằng nhân cumarin hay thiochroman thì tác dụng không đáng kể.

Dây nhánh:

- Số nguyên tử carbon ở mạch chính

Từ 5 – 9 carbon: không có hoạt tính

13 carbon: hoạt tính mạnh nhất

17 carbon: hoạt tính giảm đi 10 lần

Thêm một hay hai nhóm isoperen: không còn tác dụng.

- Dây không phân nhán chỉ gồm toàn nhóm –CH2- và tận cùng bằng nhóm CH3 thì không có hoạt tính

- Thay dây nhán bằng vòng hoặc bằng nhóm –CH3 thì phân tử không có hoạt tính

Điều chế α-tocopherol

Chiết xuất: Từ đầu của các hạt đang mọc mầm nhưng khó khan do hiệu suất thấp.

Tổng hợp: từ 1938 theo phương pháp Karrer (từ trimetyl hydroquinone và phytyl bromide)

Tính chất của α-tocopherol

Dầu nhờn, màu vàng sáng, không tan trong nước, acid loãng và kiềm loãng, tan trong ether, alcol tuyệt đối, benzene, chloroform.

Bền với acid, kiềm, chịu nhiệt đến 400C

Bị tia UV phá hủy, dễ bị oxy hóa mất hoạt tính.

- Nhân chroman: hấp thu UV nên có thể định tính, định lượng dựa vào phổ này.

261

Xem tất cả 293 trang.

Ngày đăng: 25/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí