Chi Phí Lãi, Chi Phí Hoạt Động Của Các Nhtmcp Việt Nam


Kết quả thống kê cho thấy, giá trị trung bình của các biến chi phí lãi, chi phí hoạt động, thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2013-2018 có xu hướng tăng theo thời gian, ngoại trừ biến chi phí lãi giảm vào năm 2014. Mặt khác, chi phí của các ngân hàng có sự chênh lệch lớn và chi phí lãi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của các ngân hàng.

Biểu đồ 2.16: Chi phí lãi, chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam

giai đoạn 2013 – 2018


20,000

4265,2

15,000

3731,4

3098,6

10,000

2041,6

2207,1

2556,5

Chi phí hoạt động

5,000 6

5

1

7

Chi phí lãi

-

2013 2014 2015 2016 2017 2018


1548,


9645,


7814,

120,8


6329,


34,7

59


2

6

Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0 Biểu đồ 2.16 cho thấy chi phí lãi và chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng (ngoại trừ năm 2014) và tăng mạnh vào năm 2016-2018. Điều này có thể giải thích được bởi các NHTMCP Việt Nam ngày càng phát triển,

mở rộng về quy mô, huy động tiền gửi khách hàng ngày càng tăng.

Biểu đồ 2.17: Thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018

12,000

10,000

8,000

2446

1733,9

6,000

1275,2

4,000

1090,3

Thu nhập ngoài lãi

Thu nhập lãi

928,2

988,1

6263,9

7202,2

2,000

5029,8

3134,8

3576

4240,5

-

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0


Biểu đồ 2.17 cho thấy thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của 29 NHTMCP Việt Nam có xu hướng tăng (tăng mạnh trong 2 năm 2017, 2018). Thu nhập ngoài lãi có tốc độ tăng mạnh hơn so với thu nhập lãi, tuy nhiên, vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Điều này cho thấy các NHTMCP Việt Nam đã chú trọng hơn tới việc cung cấp dịch vụ khiến cho thu nhập từ ngoài lãi có xu hướng tăng.

2.2.2.1 Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam bằng phương pháp phi tham số (DEA)

Sau khi lựa chọn các biến đầu vào, biến đầu ra và thu thập số liệu từ 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018, tác giả sử dụng phần mềm R để ước lượng hiệu quả HĐKD của ngân hàng.

Phương pháp phân tích bao dữ liệu DEA được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp tuyến tính, tìm ra ngân hàng nào có tỷ lệ đầu ra trên đầu vào tốt nhất. Trong nghiên cứu này, hiệu quả HĐKD của ngân hàng theo cách tiếp cận hiện đại được xét trên phương diện hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả kỹ thuật được xác định từ hai mô hình: hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) và hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS). Sự phi hiệu quả về quy mô là tỷ lệ giữa hiệu quả kỹ thuật trong mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô (TECRS) và hiệu quả kỹ thuật trong mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô (TEVRS): (SE) = TECRS / TEVRS

a. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng theo mô hình hiệu quả

không thay đổi theo quy mô DEA(CRS)

Mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS) gắn với giả thiết các ngân hàng đang hoạt động ở quy mô tối ưu. Mô hình này tính toán điểm hiệu quả của mỗi DMU bằng cách xác định tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào có tính toán đến trọng số. DMU nào có tỷ lệ này lớn nhất thì được coi là có hiệu quả và bằng 1. Điểm hiệu quả của các DMU còn lại sẽ nhỏ hơn hoặc bằng 1.

Bảng 2.17 cho thấy, với giả thiết hiệu quả không đổi theo quy mô, các NHTMCP sử dụng hiệu quả đầu vào và tối ưu hóa đầu ra trong giai đoạn 2013-2018 là MB (năm 2013, 2014); VPbank (2018); Vietcombank (2015); SGB (2014); VietAbank (2015). Những ngân hàng này có điểm hiệu quả bằng 1 và nằm trên


đường biên hiệu quả. Ngoài ra, các NHTMCP khác trong mẫu nghiên cứu đều có điểm hiệu quả < 1, những ngân hàng này được gọi là phi hiệu quả về quy mô.

Bảng 2.17: Đo lường hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA(CRS)

STT

Ngân hàng

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Trung bình

1

MB

1,000

1,000

0,898

0,808

0,806

0,735

0,875

2

VPbank

0,588

0,604

0,783

0,980

0,995

1,000

0,825

3

Vietcombank

0,707

0,725

1,000

0,785

0,773

0,876

0,811

4

BacA bank

0,731

0,781

0,756

0,762

0,892

0,781

0,784

5

BIDV

0,766

0,905

0,623

0,703

0,811

0,881

0,782

6

Techcombank

0,526

0,737

0,834

0,830

0,820

0,821

0,761

7

LienViet

0,769

0,599

0,865

0,813

0,769

0,667

0,747

8

SGB

0,804

1,000

0,708

0,622

0,680

0,619

0,739

9

OCB

0,845

0,682

0,692

0,659

0,688

0,763

0,721

10

Vietinbank

0,751

0,748

0,729

0,713

0,733

0,642

0,719

11

VietA bank

0,546

0,461

1,000

0,694

0,818

0,793

0,719

12

Tienphongbank

0,593

0,616

0,724

0,658

0,894

0,652

0,689

13

SHB

0,457

0,680

0,718

0,674

0,675

0,699

0,650

14

PGbank

0,455

0,577

0,578

0,698

0,685

0,677

0,612

15

VIB

0,524

0,611

0,574

0,548

0,632

0,753

0,607

16

BaoViet

0,710

0,532

0,565

0,630

0,716

0,453

0,601

17

NamAbank

0,399

0,594

0,677

0,598

0,584

0,598

0,575

18

ACB

0,474

0,513

0,612

0,616

0,574

0,646

0,573

19

Kienlong

0,726

0,619

0,594

0,478

0,532

0,432

0,564

20

ABBank

0,480

0,552

0,578

0,587

0,570

0,512

0,547

21

Eximbank

0,522

0,560

0,610

0,563

0,495

0,456

0,534

22

Seabank

0,437

0,381

0,480

0,663

0,627

0,580

0,528

23

HDbank

0,144

0,372

0,565

0,597

0,652

0,719

0,508

24

Sacombank

0,650

0,619

0,540

0,291

0,340

0,403

0,474

25

SCB

0,446

0,494

0,695

0,491

0,241

0,298

0,444

26

Vietcapitalbank

0,482

0,435

0,408

0,375

0,466

0,441

0,434

27

MSB

0,469

0,446

0,361

0,501

0,331

0,431

0,423

28

NCB

0,394

0,402

0,469

0,367

0,470

0,399

0,417

29

PVcombank

0,292

0,140

0,111

0,230

0,294

0,232

0,216

NHTMCP có sở hữu

Nhà nước chi phối

0,741

0,793

0,784

0,734

0,772

0,800

0,771

NHTMCP không có

sở hữu Nhà nước

0,585

0,606

0,659

0,633

0,653

0,623

0,626

HQKT Trung bình

0,601

0,625

0,672

0,643

0,665

0,641

0,641

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 14

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm R

Trung bình giai đoạn 2013-2018, NHTMCP có hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo quy mô lớn nhất là MB (0,875); tiếp theo là Vpbank (0,825); Vietcombank


(0,811) và thấp nhất là Pvcombank (0,216). Với mẫu 29 NHTMCP Việt Nam, có 3 29 ngân hàng có hiệu quả cao trên 80%, 13 29 ngân hàng có hiệu quả từ 60%- 70% và còn lại dưới 50%. Các NHTMCP có hiệu quả trung bình giai đoạn 2013- 2018 cao nhất phải kể tới là MB, VPBank, Vietcombank.

Trong giai đoạn 2013-2018, có 6 29 NHTMCP trong mẫu nghiên cứu có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA (CRS) <50% (chiếm 20,7% số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu) và 16 29 ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp hơn hệ số trung bình chung của toàn hệ thống (chiếm 55,2%). Ngoài ra, không có sự chênh lệch lớn về hiệu quả kỹ thuật trung bình của toàn hệ thống giữa các năm.

Nếu so sánh giữa 2 nhóm ngân hàng: nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối (gồm 3 NHTMCP: Vietcombank, BIDV và Vietinbank) và nhóm NHTMCP không có sở hữu Nhà nước chi phối (gồm 26 NHTMCP còn lại trong mẫu nghiên cứu), kết quả tính toán cho thấy nhóm các NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối có hiệu quả kỹ thuật cao hơn nhóm còn lại (0,771 so với 0,626) (Bảng 2.17) trong cả giai đoạn 2013 – 2018. Như vậy, trong giai đoạn nghiên cứu, nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.

b. Đo lường hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS)

Mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô DEA(CRS) được xây dựng trên giả thiết các ngân hàng hoạt động trong điều kiện quy mô tối ưu. Trên thực tế điều này khó xảy ra do các NHTMCP hoạt động trong điều kiện thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, đồng thời có nhiều ràng buộc từ sự quản lý của NHNN. Vì vậy, mô hình DEA(CRS) không hoàn toàn phù hợp trong việc đánh giá hiệu quả HĐKD của các ngân hàng trong các môi trường kinh doanh khác nhau. Để khắc phục nhược điểm đó, Banker và cộng sự (1984) đã giới thiệu mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS). Mô hình được xây dựng với giả thiết hiệu quả thay đổi theo quy mô. Khi đó, các DMU cùng quy mô sẽ được so sánh với nhau.


Bảng 2.18: Đo lường hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS)

STT

Ngân hàng

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Trung bình

1

MB

1,000

1,000

0,901

0,810

0,807

0,923

0,907

2

SGB

0,845

1,000

1,000

0,937

0,835

0,817

0,906

3

BIDV

0,766

0,941

0,709

0,755

0,902

1,000

0,845

4

Vietcombank

0,707

0,739

1,000

0,801

0,819

1,000

0,844

5

VietA bank

0,808

0,796

1,000

0,749

0,818

0,794

0,827

6

Vpbank

0,594

0,608

0,784

0,981

0,995

1,000

0,827

7

Techcombank

0,529

0,741

0,837

0,830

1,000

0,957

0,816

8

BaoViet

1,000

0,955

0,817

0,774

0,757

0,537

0,807

9

PGbank

0,645

0,762

0,923

0,902

0,759

0,747

0,790

10

BacA bank

0,731

0,782

0,757

0,762

0,893

0,782

0,784

11

OCB

0,894

0,734

0,730

0,683

0,702

0,772

0,753

12

LienViet

0,770

0,612

0,868

0,822

0,775

0,669

0,752

13

Vietinbank

0,770

0,758

0,736

0,740

0,790

0,674

0,745

14

Tienphongbank

0,722

0,671

0,759

0,673

0,902

0,659

0,731

15

NamAbank

0,675

0,691

0,725

0,634

0,594

0,606

0,654

16

SHB

0,457

0,680

0,721

0,676

0,675

0,701

0,652

17

VIB

0,542

0,623

0,592

0,560

0,640

0,759

0,619

18

Kienlong

0,784

0,687

0,660

0,533

0,574

0,469

0,618

19

ACB

0,475

0,518

0,615

0,618

0,575

0,647

0,575

20

Vietcapitalbank

0,690

0,593

0,636

0,484

0,515

0,504

0,570

21

Abbank

0,505

0,576

0,602

0,607

0,584

0,525

0,567

22

Seabank

0,464

0,426

0,491

0,663

0,627

0,580

0,542

23

Eximbank

0,522

0,563

0,617

0,572

0,496

0,463

0,539

24

HDbank

0,292

0,380

0,574

0,602

0,655

0,721

0,537

25

MSB

0,628

0,617

0,370

0,508

0,337

0,434

0,482

26

Sacombank

0,653

0,621

0,542

0,294

0,342

0,403

0,476

27

NCB

0,488

0,501

0,522

0,406

0,479

0,405

0,467

28

SCB

0,447

0,494

0,699

0,491

0,241

0,341

0,452

29

Pvcombank

0,789

0,216

0,202

0,238

0,295

0,232

0,329

NHTMCP có sở hữu

Nhà nước chi phối

0,748

0,813

0,815

0,765

0,837

0,891

0,811

NHTMCP không có sở

hữu Nhà nước

0,652

0,648

0,690

0,647

0,649

0,633

0,653

HQKT trung bình

0,662

0,665

0,703

0,659

0,668

0,659

0,669

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm R Theo kết quả phân tích trong điều kiện hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VRS), các NHTMCP kinh doanh hiệu quả nhất trong mẫu nghiên cứu giai


đoạn 2013-2018 bao gồm: MB (2013, 2014); SGB (2014, 2015); BIDV (2018);

Vietcombank (2015, 2018); VietAbank (2015); VPBank (2018); Techcombank (2017); BaoViet (2013) với điểm hiệu quả kỹ thuật TE (VRS) bằng 1. Một số các NHTMCP có điểm hiệu quả trung bình cao (> 0,8) là: MB, SGB, Vietcombank, VPBank, VietAbank, Techcombank, BaoVietBank. Các ngân hàng có hiệu quả thấp hơn, có điểm hiệu quả từ 0,7 đến dưới 0,8 bao gồm: Tienphongbank, Vietinbank, Lienvietbank, OCB, BacAbank, PGbank. Nhóm ngân hàng có hiệu quả rất thấp (dưới 0,5) là: PVcombank, SCB, NCB, Sacombank,... thấp nhất là PVcombank.

Nếu so sánh giữa 2 nhóm ngân hàng: nhóm NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối và nhóm NHTMCP không có sở hữu Nhà nước chi phối, kết quả tính toán cho thấy nhóm các NHTMCP có sở hữu Nhà nước chi phối có hiệu quả kỹ thuật cao hơn nhóm còn lại (0,811 so với 0,653) (Bảng 2.18) trong cả giai đoạn 2013 – 2018; sự chênh lệch này lớn hơn khi tính toán bằng mô hình DEA (CRS).

Trong giai đoạn 2013 – 2018, có 5 29 NHTMCP có hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEA(VRS) < 50% (chiếm 17,2% số ngân hàng trong mẫu nghiên cứu) và 15 29 ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp hơn hệ số trung bình chung của toàn hệ thống các NHTMCP (chiếm 51,7%). Ngoài ra, tính toán theo mô hình DEA(VRS) cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình của hệ thống NHTMCP hầu như không chênh lệch lớn giữa các năm, riêng năm 2015 tăng đáng kể so với các năm còn lại. Đây có thể là kết quả tích cực do ảnh hưởng từ việc phục hồi đà tăng trưởng kinh tế Việt Nam, từ đó môi trường kinh doanh được cải thiện, tín dụng tăng trưởng và thị trường bất động sản có những chuyển biến tích cực. Ngoài ra, năm 2015 còn là năm cuối cùng của giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 2011 – 2015, đánh dấu sự thu hẹp về số lượng ngân hàng và sự ổn định về quy mô và hoạt động của hệ thống.

c. Kết quả ước lượng hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018

Bảng 2.19 thống kê ước lượng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018. Số liệu thống kê hiệu quả kỹ thuật của các NHTMCP theo mô hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô (TECRS), hiệu quả kỹ thuật của các


NHTMCP theo mô hình thay đổi theo quy mô (TEVRS) và sự phi hiệu quả về quy mô (SE) có sự khác nhau giữa các ngân hàng.

Bảng 2.19: Ước lượng hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018

Năm

Tiêu chí

TECRS

TEVRS

SE


2013

Giá trị nhỏ nhất

0,144

0,292

0,369

Giá trị lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,575

0,662

0,871

Độ lệch chuẩn

0,183

0,172

0,175


2014

Giá trị nhỏ nhất

0,140

0,216

0,557

Giá trị lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,599

0,665

0,900

Độ lệch chuẩn

0,186

0,180

0,135


2015

Giá trị nhỏ nhất

0,111

0,202

0,548

Giá trị lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,646

0,703

0,915

Độ lệch chuẩn

0,187

0,184

0,133


2016

Giá trị nhỏ nhất

0,230

0,238

0,664

Giá trị lớn nhất

0,980

0,981

1,000

Giá trị trung bình

0,618

0,659

0,943

Độ lệch chuẩn

0,166

0,178

0,084


2017

Giá trị nhỏ nhất

0,241

0,241

0,814

Giá trị lớn nhất

0,995

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,640

0,668

0,964

Độ lệch chuẩn

0,189

0,205

0,052


2018

Giá trị nhỏ nhất

0,232

0,232

0,758

Giá trị lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,619

0,659

0,946

Độ lệch chuẩn

0,186

0,208

0,071


2013-2018

Giá trị nhỏ nhất

0,111

0,202

0,369

Giá trị lớn nhất

1,000

1,000

1,000

Giá trị trung bình

0,617

0,669

0,923

Độ lệch chuẩn

0,182

0,186

0,119

Nguồn: Tác giả thống kê từ kết quả phân tích DEA


Giá trị trung bình của các điểm hiệu quả kỹ thuật không thay đổi theo quy mô, thay đổi theo quy mô và phi hiệu quả theo quy mô giai đoạn 2013 – 2018 có điểm hiệu quả lớn nhất là 1,000. Nghĩa là trong số 29 NHTMCP trong mẫu nghiên cứu, tồn tại ngân hàng có hiệu quả cao nhất và đạt được tối thiểu hóa đầu vào, tối ưu hóa đầu ra. Bên cạnh đó cũng có những ngân hàng có hiệu quả thấp, có điểm hiệu quả


nhỏ nhất theo mô hình không thay đổi theo quy mô là 0,111; theo mô hình thay đổi theo quy mô là 0,202 và phi hiệu quả theo quy mô là 0,369. Điểm hiệu quả kỹ thuật trung bình theo mô hình thay đổi theo quy mô, không thay đổi theo quy mô và phi hiệu quả quy mô lần lượt là 0,617; 0,669; 0,923. Điều này cho thấy hiệu quả HĐKD của các NHTMCP trong mẫu nghiên cứu có sự khác nhau, trong cùng một mức sản lượng đầu ra như nhau nhưng có ngân hàng sử dụng tối thiểu hóa đầu vào, có ngân hàng sử dụng lãng phí đầu vào.

Hiệu quả kỹ thuật mô hình DEA(VRS) trung bình giai đoạn 2013 – 2018 của 29 NHTMCP Việt Nam đạt 0,617. Như vậy, để tạo ra sản lượng đầu ra cố định, hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện chỉ sử dụng hiệu quả 61,7% các đầu vào, nghĩa là 38,3% các nguồn lực đầu vào đang bị lãng phí. Mặt khác, hiệu quả kỹ thuật toàn bộ là tích của hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô (TE = PE * SE) (Nguyễn Việt Hùng, 2008). Vì vậy, độ lớn của các chỉ tiêu hiệu quả này sẽ phản ánh nguồn phi hiệu quả trong hoạt động của các ngân hàng. Cụ thể, kết quả tính toán hiệu quả kỹ thuật thuần trung bình mẫu thời kỳ nghiên cứu là 0,669 nhỏ hơn so với hiệu quả quy mô bình quân (0,923). Như vậy, trong thời kỳ nghiên cứu từ năm 2013 – 2018, các nhân tố phản ánh quy mô hoạt động của ngân hàng đóng góp vào hiệu quả toàn bộ lớn hơn so với các nhân tố phản ánh hiệu quả kỹ thuật thuần. Điều này cũng chứng tỏ các ngân hàng đã phát huy được lợi thế về nguồn vốn, mạng lưới điểm giao dịch, lao động để nâng cao hiệu quả HĐKD.

2.2.2.2. Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam bằng phương pháp tham số (SFA)

Phương pháp tham số là phương pháp hiện đại đánh giá hiệu quả HĐKD ngân hàng thông qua việc sử dụng một hàm số mô tả mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Với những kỹ thuật phân tích thích hợp, phương pháp SFA đánh giá hiệu quả HĐKD của ngân hàng thông qua việc xác định đường biên hiệu quả và chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có điểm hoạt động càng gần với đường biên thì càng hiệu quả. Ngân hàng nào nằm trên đường biên (có điểm hiệu quả bằng 1) là ngân hàng HĐKD hiệu quả nhất so

Xem tất cả 227 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí