Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Bidv Chi Nhánh Hà Tây


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI NHÁNH HÀ TÂY

3.1. Định hướng phát triển huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2016-2020

3.1.1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức đối Chi nhánh giai đoạn 2016- 2020

3.1.1.1. Thuận lợi

Quận Hà Đông đang từng bước phát triển, thu nhập và đời sống dân cư ngày càng tăng, đặc biệt là trên địa bàn thường có các đợt chi trả tiền đền bù đất đai cho các hộ dân với số tiền lớn. Đây chính là những cơ hội tốt để chi nhánh gia tăng nguồn vốn huy động cá nhân. Đặc biệt chi nhánh có nền tảng khách hàng tiền gửi lớn có nhiều khách hàng gắn bó lâu năm với chi nhánh.

BIDV chi nhánh Hà Tây có Quan hệ hợp tác lâu dài với một số khách hàng truyền thống có tiền gửi lớn như: Bảo hiểm xã hội, Tổng công ty sông Đà, Tổng Công ty Vinaconex,Tổng công ty XD Trường Sơn, Công ty xây dựng số 9…

Đội ngũ nhân lực trẻ, nhiệt huyết, được đào tạo bài bản sẽ là nền tảng đưa Chi nhánh đến những bước phát triển mới cao hơn.

Thương hiệu BIDV trên địa bàn đã được khẳng định qua 55 năm phát triển.

3.1.1.2. Khó khăn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Trụ sở làm việc tại các phòng giao dịch hầu hết là đi thuê của nhà dân và cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng được theo yêu cầu của một ngân hàng hiện đại.

Quận Hà Đông đang trong quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cư trên địa bàn còn thấp hơn so với các quận nội thành cũ, nên công tác huy động vốn cá nhân tuy có sự phát triển so với năm trước nhưng vẫn chưa đạt như mong muốn, công tác phát triển các sản phẩm bán lẻ trong khối khách hàng cá nhân còn gặp nhiều khó khăn.

Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 11

Cán bộ công nhân viên còn trẻ nên chưa có kinh nghiệm nhiều trong công tác, đặc biệt là giao tiếp kinh doanh.

Công tác quản trị nguồn vốn còn nhiều hạn chế, chưa chủ động linh hoạt

Hệ thống BIDV có bộ máy hoạt động tương đối cồng kềnh và cơ chế quản lý


phức tạp. Mô hình và bộ máy hoạt động chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cơ quan Nhà nước, thủ tục hành chính nặng nề, chịu sự giám sát chặt chẽ của nhiều cơ quan như Chính phủ, Bộ tài chính, NHNN, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước. Hoạt động tiền gửi cũng bị ràng buộc bởi nhiều quy định là nguyên nhân dẫn đến khả năng cạnh tranh của chi nhánh thấp so với các ngân hàng cổ phần trên địa bàn.

Thêm vào đó BIDV là đơn vị dẫn đầu trong việc thực hiện một số nhiệm vụ kinh tế - chính trị do Nhà nước giao. Đơn cử như việc giảm lãi suất huy động dẫn dắt thị trường theo yêu cầu của Chính phủ, BIDV là NHTM quốc doanh tiên phong thực hiện để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Kế hoạch Lợi nhuận TSC giao cho chi nhánh hàng năm đều tăng dựa trên mức NIM chi nhánh đạt được của năm trước và mức NIM kế hoạch của hệ thống xây dựng... Nhiệm vụ huy động vốn đặt ra với Chi nhánh Hà Tây còn nhiều khó khăn để thực hiện, hoàn thành kế hoạch kinh doanh TSC giao trong những năm tới.

3.1.1.3. Thời cơ

Trong giai đoạn 2016-2020, xu hướng nổi bật của cả nền kinh tế cũng như ngành ngân hàng là hội nhập, nhất là hội nhập trong khu vực ASEAN theo AEC. Theo đó ngành ngân hàng sẽ nhận được nhiều động lực để phát triển như thị trường được mở rộng, cơ hội hợp tác học hỏi từ các định chế tài chính trong khu vực, cơ hội khai thác nguồn vốn và nhân lực chất lượng cao được tự do di chuyển hơn, mức độ yêu cầu về tính lành mạnh, an toàn hoạt động hệ thống được nâng cao…

Thủ đô Hà nội là khu vực trọng điểm thứ 2 sau TP.HCM có nhiều cơ hội phát triển mạnh ngành tài chính ngân hàng, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế với thế giới. Đồng thời, hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc Chi nhánh phải nâng cao năng lực cạnh tranh trên tất cả các mặt hoạt động .

Quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng sẽ diễn ra mạnh mẽ trong những năm tới là cơ hội BIDV nói chung và Chi nhánh nói riêng nâng cao uy tín, thương hiệu, sàng lọc, lựa chọn khách hàng tốt.

Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng gia tăng. Đồng thời hệ thống BIDV tiếp tục phát triển với nhiều sản


phẩm và dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ mới đáp ứng theo nhu cầu khách hàng.

3.1.1.4.Thách thức

Áp lực cạnh tranh từ nhóm các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng cổ phần,… ngày càng gia tăng. Mạng lưới ngân hàng ngày càng dày đặc, mức độ cạnh tranh của các ngân hàng trở lên khốc liệt hơn.

Chính sách điều hành kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng chưa có sự nhất quán, thay đổi liên tục (chính sách mang tính chất giải pháp tạm thời và mệnh lệnh hành chính), do đó gây khó khăn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, đòi hỏi các NHTM phải liên tục cập nhật và có những điều chỉnh phù hợp.

Giai đoạn 2016-2020, theo dự báo hệ thống NHTM vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức lãi suất huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân có xu hướng tăng cao nên khả năng sinh lời ở mức thấp.

3.1.2. Định hướng phát triển chung của BIDV chi nhánh Hà Tây

Mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, bất ổn, đồng thời mức độ cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng khốc liệt nhưng trên cơ sở định hướng, với sự chỉ đạo quyết liệt của TSC, của Ban giám đốc, sự nỗ lực của các cá nhân tập thể trong chi nhánh cùng đồng tâm hiệp lực, trong 3 năm qua (2013-2015) hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được một số kết quả nổi bật, đặc biệt là chỉ tiêu chính có tốc độ tăng trưởng bình quân cao, chi nhánh tiếp tục được TSC xếp trong nhóm chi nhánh chủ lực của hệ thống. Để tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới chi nhánh Hà Tây xác định đây là mục tiêu sống còn và là nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh trong giai đoạn sắp tới. Chi nhánh xây dựng định hướng, chương trình hành động theo nghị quyết của Hội đồng quản trị BIDV cụ thể như sau:

Một số chỉ tiêu cụ thể: Tổng tài sản hàng năm bình quân tăng trưởng 20 đến 25%. Huy động vốn bình quân tăng trưởng 20 đến 25%. Dư nợ tín dụng bình quân tăng trưởng 25 đến 30%, Thu dịch vụ ròng bình quân tăng trưởng 25 đến 30%. Lợi nhuận trước thuế bình quân tăng 20 đến 25%. Chất lượng tín dụng ngày càng được


nâng lên. Xây dựng tập thể Chi nhánh vững mạnh xuất sắc, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên chức.

Nhiệm vụ cụ thể:

Triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp để thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh trong nhứng năm tới.

Tăng cường công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ. Bám sát trần lãi suất huy động của NHNN, BIDV và lãi suất trên địa bàn để đưa ra các mức lãi suất phù hợp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng hiện đại…

Thực hiện rà soát toàn bộ các khoản nợ xấu và nợ ngoại bảng. Tập trung mọi biện pháp để xử lý, thu hồi nợ. Đôn đốc thu hồi nợ, kiên quyết phát mại tài sản đảm bảo, bán nợ đối với đơn vị, cá nhân cố tình chây ì không trả nợ.

Trên cơ sở kế hoạch kinh doanh xây dựng trong 3 năm tới . Chi nhánh tính toán xây dựng kế hoạch thu nhập và chi phí để đảm bảo mức thu nhập cho CBCNV. Xây dựng các định mức chỉ tiêu nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh và thực hành tiết kiệm góp phần kiềm chế lạm phát…

Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình nghiệp vụ, quy định về thông tin kinh tế gửi cấp trên và các ngành đúng thời gian.

Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong hoạt động kinh doanh như (con người, tài sản của Ngân hàng và tài sản của khách hàng…)

3.1.3. Định hướng phát triển huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây

BIDV Hà tây xác định một số định hướng chủ yếu trong công tác huy động vốn như sau:

Huy động vốn trong những năm tới tiếp tục là nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên hàng đầu, với mục tiêu tăng trưởng tối đa nguồn vốn huy động trong đó có nguồn vốn có lãi suất thấp, nhằm đảm bảo đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định. Duy trì tốc độ tăng trưởng 25%.

Song song với các chỉ tiêu hiệu quả, định hướng trong giai đoạn tới của chi


nhánh là hoàn thiện công tác quản trị nguồn vốn. Tuân thủ chỉ đạo của TSC về quản trị nguồn vốn, đặc biệt là các chỉ đạo về lãi suất huy động. Xây dựng nguồn vốn đạt được quy mô, cơ cấu tối ưu với chi phí thấp nhất. Từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nền vốn tiền gửi thanh toán và tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn nhằm từng bước khắc phục tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn.

Gắn chặt các hoạt động khác với công tác huy động vốn.

Nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.

Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động, tăng cường tiếp thị, áp dụng nhiều hình thức khuyến khích tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Hiệu quả huy động vốn luôn gắn liền với nhân tố quan trọng là con người. Vì vậy, công tác đào tạo, trao đổi, huấn luyện nghiệp vụ huy động vốn cần được đẩy mạnh, thường xuyên.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây

Huy động vốn từ lâu không còn là vấn đề mới với các ngân hàng nói riêng hay với toàn bộ nền kinh tế nói chung, nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn đã có rất nhiều đề tài đề cập tới. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn rất đa dạng từ những chính sách lãi suất, marketing, sản phẩm đến những vấn đề về năng lực quản lý, trình độ cán bộ, mạng lưới bán hàng, quy trình giao dịch hay cả những giải pháp về khoa học công nghệ… đều đã được nghiên cứu và đề cập tới rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, các luận văn trước đây.

Căn cứ vào thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Tây, căn cứ quyền tự chủ của chi nhánh, luận văn chỉ tập trung xây dựng, đề xuất các giải pháp đối với BIDV

- Chi nhánh Hà Tây và BIDV Việt Nam như sau:

3.2.1. Cải thiện NIM HĐV của chi nhánh phấn đấu bằng NIM HĐV trên địa bàn Hà Nội và NIM HĐV toàn ngành

Chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây chính là NIM HĐV . Quy mô huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng tốt trong thời gian qua nhưng thu nhập ròng từ huy động vốn tăng trưởng chậm, chưa tương


xứng với mức tăng trưởng của quy mô huy động vốn là do NIM HĐV giảm dần trong trong thời gian qua. Để hoạt động huy động vốn của chi nhánh mạng lại hiệu quả cao, chi nhánh cần có những giải pháp, biện pháp điều hành nguồn vốn huy động để đảm bảo giữ vững và gia tăng tỷ lệ NIM HĐV hàng năm phấn đấu bằng địa bàn Hà Nội và toàn hệ thống như sau:

- Chi nhánh cần bám sát văn bản điều hành lãi suất mua vốn FTP và trần lãi suất huy động của TSC để điều hành nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng về quy mô gắn liền với tăng trưởng thu nhập ròng từ HĐV.

- Huy động vốn theo đối tượng khách hàng: Tập trung huy động, phát triển tối đa nguồn vốn huy động của đối tượng khách hàng là Tổ chức kinh tế (có NIM HĐV cao nhất), mặt khác gia tăng tỷ lệ NIM HĐV của khách hàng cá nhân vì số dư huy động của nhóm đối tượng này chiểm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động (trên 70% tổng nguồn) nhưng có tỷ lệ NIM HĐV thấp nhất.

- Huy động vốn theo kỳ hạn: Chi nhánh cần tập trung huy động vào các dải kỳ hạn có NIMHĐV cao. Các phòng giao dịch, phòng khách hàng trực tiếp huy động vốn phải thường xuyên cập nhật lãi suất huy động, lãi suất mua vốn FTP của TSC, chính sách lãi suất của chi nhánh để huy động nguồn vốn có chênh lệch lãi suất cao, tư vấn tiếp thị khách hàng gửi vào những kỳ hạn vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng và hiệu quả cho chi nhánh.

- Chi nhánh tham khảo, giao lưu học hỏi kinh nghiệp của các chi nhánh BIDV trên địa bàn Hà nội có quy mô huy động vốn tương tự hoặc lớn hơn chi nhánh nhưng có NIM HĐV cao hơn chi nhánh và phân tích, đánh giá nguồn vốn huy động của chi nhánh trên địa bàn để đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới, phấn đấu nâng tỷ lệ NIM HĐV của chi nhánh cao hơn.

- Trong những năm tới Chi nhánh nên giao kế hoạch thu nhập ròng từ huy

động vốn cho khối các phòng trực tiếp huy động để tránh tình trạng các phòng cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tăng trưởng quy mô HĐV chi nhánh giao nên đã huy động nguồn vốn với lãi suất cao (hiện nay chi nhánh đang giao kế hoạch huy động vốn theo quy mô, chưa giao theo hiệu quả do hệ thống báo cáo của BIDV lấy


dữ liệu hiệu quả kinh doanh theo phòng vẫn chưa chuẩn, dữ liệu còn nhầm lẫn giữa các phòng do công tác luân chuyển cán bộ, BIDV đang thực hiện nâng cấp chương trình báo cáo).

3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý

Công cụ có tác động rất mạnh đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chính là lãi suất , đặc biệt là khi cần tăng lượng vốn trung và dài hạn. Bởi lý do khi khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài vào ngân hàng phần lớn họ đang tìm kiếm các khoản lãi tiền gửi. Chính sách lãi suất cần được triển khai cho phù hợp với thị trường, với từng sản phẩm và linh hoạt hơn để tăng tính cạnh tranh. Không đẩy lãi suất lên quá cao vì khi đó sẽ dẫn tới chi phí đầu vào cao, lợi nhuận giảm; ngược lại nếu hạ lãi suất xuống quá thấp sẽ không thu hút được tiền gửi.

Cần căn cứ vào mục tiêu tăng hay giảm nguồn vốn để tính toán kỹ các phương án lựa chọn lãi suất áp dụng, tránh bị động trong quản trị nguồn vốn. Xây dựng chương trình phân tích chi phí đầu vào, đầu ra, các thông tin dự báo để hoạch định chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ. Mức lãi suất áp dụng để huy động vốn cần phải tôn trọng lãi suất thị trường và quy luật kinh tế chung, khi cần huy động nhiều vốn thì phải điều chỉnh lãi suất tăng và ngược lại thì giảm lãi suất. Đảm bảo chênh lệch lãi suất giữa huy động với giá mua vốn FTP của TSC, không nên chạy đua huy động bằng mọi giá làm giảm thu nhập từ huy động vốn, không đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động ngân hàng.

Điều hành lãi suất chủ động bằng tăng/giảm lãi suất theo kế hoạch của Chi nhánh là đảm bảo hoàn thành kế hoạch về quy mô, lợi nhuận và chủ động trong hoạt động để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Song cần cân nhắc để có lợi ích cao nhất và chi phí thấp nhất trong huy động vốn thông qua chính sách lãi suất.

Thời gian tới để cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng hợp lý hơn, Chi nhánh cần thực thi chính sách lãi suất theo hướng:

- Xây dựng chương trình phân tích chi phí đầu vào, đầu ra, các thông tin dự báo để hoạch định chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ.

- Theo dõi sát tình hình diễn biến lãi suất trên thị trường để phẩn ánh kịp thời về


TSC để điều chỉnh lãi suất kịp thời và linh hoạt. Thường xuyên cập nhật thông tin lãi suất từ TSC để có chính sách mềm dẻo, linh hoạt với những khoản tiền gửi lớn.

- Tuỳ vào đặc điểm, cơ cấu nguồn vốn để đề ra chính sách lãi suất phù hợp, nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng hợp lí hơn, hiệu quả hơn:

3.2.3. Công tác điều hành nguồn vốn theo từng đối tượng khách hàng

3.2.3.1. Đối với tiền gửi của Cá nhân

Chủ động theo dõi, bám sát và cập nhật diễn biến tình hình lãi suất thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo lãi suất huy động phù hợp. Triển khai các hình thức huy động vốn hấp dẫn, ưu việt, mang tính cạnh tranh cao để thu hút nguồn vốn từ khách hàng này, song vẫn phải đảm bảo hiệu quả.

Đối với các khách hàng quan trọng, thân thiết: ưu tiên phân công, bố trí cán bộ có kinh nghiệm quản lý, tư vấn và chăm sóc khách hàng; áp dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, đặc biệt quan tâm chăm sóc, tặng quà khách hàng nhân ngày lễ, sinh nhật... để duy trì mở rộng mối quan hệ và số thu hút thêm dư tiền gửi tại Chi nhánh.

3.2.3.2. Đối với tiền gửi của Tổ chức kinh tế

Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường quan hệ hợp tác với các khách hàng tổ chức lớn, có tiềm lực về nguồn vốn để thu hút nguồn tiền gửi. Sử dụng linh hoạt các cơ chế chính sách ưu đãi trên cơ sở phân tích, tổng hòa lợi ích từ khách hàng mang lại trong các hoạt động để củng cố và thắt chặt mối quan hệ hợp tác. Bám sát diễn biến dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, không ngừng gia tăng số dư tiền gửi.

Tiếp tục công tác rà soát, theo dõi chặt chẽ các khoản tiền gửi đến hạn, đánh giá khả năng quay vòng để có cơ chế chính sách duy trì các khoản tiền gửi đến hạn. Gắn việc huy động vốn đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong các điều kiện tín dụng, quyết liệt và mềm dẻo trong triển khai thực hiện với mục tiêu chính là tăng cường hiệu quả hoạt động thông qua việc bán chéo sản phẩm.

Nỗ lực triển khai các biện pháp nhằm duy trì và tăng trưởng HĐV không kỳ hạn. Chi nhánh chủ động rà soát lại nền khách hàng có dư tiền gửi KKH lớn (trên

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 06/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí