Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 12


Cân đối kế toán doanh nghiệp, Báo cáo tài chính,…) nhưng không gửi tại chi nhánh và làm việc để tiếp thị khách hàng chuyển tiền gửi không kỳ hạn về chi nhánh.

3.2.3.3. Đối với tiền gửi của Định chế tài chính

Tập trung tận dụng tất cả mối quan hệ để tiếp thị và mở rộng thu hút các khách hàng có tiềm lực nguồn vốn nhàn rỗi lớn như: Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng phát triển; Điện lực; xăng dầu...Tăng cường giao lưu văn hoá - thể thao với khách hàng để tạo quan hệ mật thiết gần gũi giúp đỡ nhau.

Tăng cường tìm kiếm thêm các nguồn khác, tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào một số ít khách hàng.

3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động huy động vốn

Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Do vậy các ngân hàng nói chung, muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, BIDV chi nhánh Hà Tây cũng vậy, bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Nội dung của chiến lược này bao gồm:

- Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của chi nhánh Hà Tây. Việc nghiên cứu phải thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ gần gũi. Với cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng.

- Phải tạo lòng tin cao độ đối với khách hàng: Lòng tin được tạo bởi hình ảnh bên trong của ngân hàng, đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, đặc biệt là hiểu quả và an toàn tiền gửi, tiền vay... và hình ảnh bên ngoài của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng... đã trở thành tài sản vô hình của ngân hàng.

- Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng : Một con người hay một ngân hàng cũng vậy, phải có những đặc điểm phân biệt giữa ngân hàng này với ngân hàng khác.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.


Hoạt động của ngân hàng cũng phải tạo ra những đặc điểm, hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Như vậy, marketing của ngân hàng phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất, kênh phân phối, ...

Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây - 12

- Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên của chi nhánh Hà Tây hiện nay, có như vậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là phong cách thân thiện, tận tình chu đáo, cởi mở... tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh, xử lý nghiêm minh của những trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ảnh hưởng để uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Bằng nhiều chính sách động viên, khuyến khích cán bộ công nhân viên và chính sách khách hàng để thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

3.2.5. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của BIDV chi nhánh Hà Tây có thể đáp ứng được các yêu cầu chuẩn mực quốc gia và quốc tế, đòi hỏi công nghệ không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của chi nhánh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.

Cải thiện trình độ công nghệ toàn diện, nâng cấp các đường truyền của chi nhánh đảm bảo đáp ứng việc nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có như tốc độ xử lý giao dịch; việc triển khai các điểm, phòng giao dịch tới các địa bàn sát với các khu dân cư xa trung tâm, việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng tiên tiến hiện đại như Home Banking, Smart Banking,... phụ thuộc lớn vào hạ tầng công nghệ thông tin. Phát triển đầy đủ và đồng bộ các kênh phân phối hiện đại, hiệu quả theo định hướng lấy khách hàng làm trung tâm, từng bước nâng cao trải nghiệm khách hàng và dịch vụ ngân hàng.


3.2.6. Hoàn thiện chính sách Marketing

Lãi suất huy động là công cụ quan trọng trong huy động vốn, song không phải lúc nào cũng sử dụng công cụ này để thu hút nguồn tiền gửi của khách hàng. Trong điều kiện NHNN kiểm soát chặt chẽ về trần lãi suất dưới 6 tháng (5,5%/năm), TSC áp trần lãi suất huy động và trần lãi suất phụ trội tất cả các kỳ hạn như hiện nay và thay đổi liên tục, lãi suất khó có thể trở thành công cụ để chi nhánh thu hút tiền gửi của khách hàng. Vì vậy, chính sách Marketing được tập trung nghiên cứu nhằm tạo ra sự khác biệt giữa chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống cũng như các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

Chi nhánh nên thành lập bộ phận Marketing chuyên trách, chịu trách nhiệm, lên kế hoạch, triển khai đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh tới khách hàng để tăng cường quảng bá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng Marketing cần được thực hiện bài bản từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đến các hoạt động chăm sóc sau bán hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

3.2.7. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng

Hoạt động chăm sóc khách hàng phải được định hướng theo đối tượng khách hàng: Tổ chức kinh tế, định chế tài chính, cá nhân. Định hướngtheo mức đóng góp của khách hàng đối với hoạt động huy động vốn của Chi nhánh (số dư, hiệu quả mang lại) theo nguyên tắc: duy trì chất lượng chăm sóc khách hàng tốt đối với khách hàng phổ thông, thân thiết và duy trì chất lượng chăm sóc khách hàng vượt trội đối với khách hàng VIP. Cụ thể các hoạt động chăm sóc khách hàng là:

Tăng cường bán chéo sản phẩm và tư vấn sản phẩm tại quầy giao dịch và các kênh internet.

Tăng cường tương tác, liên lạc với khách hàng thông qua các hình thức gửi thông tin định kỳ như: gửi tin nhắn, bản tin, phiếu khảo sát chất lượng dịch vụ, xin ý kiến đánh giá về dịch vụ của khách hàng theo định kỳ, có sổ ý kiến khách hàng, hòm thư góp ý…

Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết, khách hàng phổ


thông theo định kỳ. Chăm sóc thường xuyên đến khách hàng VIP vào các dịp lễ lớn trong năm, sinh nhật khách hàng hoặc các sự kiện quan trọng của các khách hàng VIP.

Đối với các khách hàng vừa là khách hàng VIP vừa là người gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng (đó là lãnh đạo các tổ chức) thì cần duy trì chế độ chăm sóc đặc biệt, vì thông qua những đối tượng khách hàng này Chi nhánh có thể phát triển các dịch vụ ngân hàng đến toàn thể cán bộ công nhân viên của tổ chức đó thông qua việc ký kết các hợp đồng thanh toán lương, hợp tác toàn diện…

3.2.8. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối

Chi nhánh cần bám sát định hướng phát triển mạng lưới của BIDV để duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của hệ thống mạng lưới của Chi nhánh. Tập trung phát triển mạng lưới nhằm ưu tiên phục vụ hoạt động huy động vốn và ngân hàng bán lẻ, hướng vào các địa bàn khu vực trung tâm thương mại, các khu đô thị có tiềm năng.

Bố trí lực lượng lao động đủ mạnh cho các điểm mạng lưới để thực hiện kế hoạch kinh doanh có hiệu quả. Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới hoạt động phù hợp với điều kiện và quy mô quản lý của Chi nhánh.

Thực hiện việc cải tạo, sửa chữa các phòng giao dịch thuận tiện cho khách hàng, tăng cường nhận diện thương hiệu.

Chi nhánh tìm địa điểm mới phù hợp để chuyển các phòng giao dịch có địa điểm gần nhau để nâng cao hiệu quả của các phòng giao dịch giảm cạnh tranh khách hàng nội bộ.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và khả năng hoạt động của các Phòng giao dịch, đảm bảo kinh doanh hiệu quả.

3.2.9. Hoàn thiện chính sách nhân sự

Con người đóng vai trò là nhân tố quan trọng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung; với huy động vốn nói riêng, nhân tố con người đóng vai trò then chốt ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến hiệu quả của hoạt động này.

3.2.9.1. Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý

Công tác huy động vốn cần được giao chỉ tiêu cụ thể đến từng nhân viên trong


chi nhánh, không chỉ các giao dịch viên. Các cán bộ quan hệ khách hàng, khối nội bộ cũng cần tích cực tham gia huy động vốn cho chi nhánh.

Việc phân giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn cho từng phòng căn cứ vào mức huy động vốn kỳ trước của các đơn vị và kế hoạch HSC giao cho chi nhánh kỳ này, đặc điểm của từng phòng giao dịch.

Chi nhánh nên giao kế hoạch huy động vốn theo quy mô gắn với hiệu quả huy động để các đơn vị huy động không huy động nguồn vốn giá cao để đạt chỉ tiêu quy mô mà làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của chi nhánh.

3.2.9.2. Công tác đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cần được chú trọng

Đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao, sản phẩm ngày càng đa dạng, để phục vụ khách hàng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng huy động vốn, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ trong chi nhánh với các nội dung cụ thể:

Nhấn mạnh vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh, khiến cán bộ nhận thức sâu sắc, rõ ràng về vai trò của con người trong huy động vốn.

Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đối với các cán bộ có vị trí làm việc giống nhau như: lớp giao dich viên tại các phòng giao dịch.

Trang bị cho cán bộ kiến thức về marketing, tạo điều kiện thu nhập thông tin, xử lý thông tin để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Công tác maketing phải được thực hiện nhất quán những tiện ích của từng sản phẩm huy động vốn phải được quảng bá sâu rộng.

Trao đổi về tính năng các sản phẩm, giải đáp thắc mắc của cán bộ.

Bên cạnh đó khuyến khích các cán bộ tự đào tạo để nâng cao kiến thức cho bản thân đồng thời phục vụ được nhiều hơn cho sự phát triển của chi nhánh, có chính sách hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo đối với những người đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ…

3.2.9.3. Cơ chế khen thường, xử phạt được thực hiện công bằng, minh bạch

Quá trình phấn đấu phải được gắn liền với chính sách khen thưởng, ghi nhận kết quả đây là quy luật của cuộc sống. Với những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm


vụ huy động vốn xứng đáng được hưởng những đãi ngộ từ chi nhánh. Các hình thức khen thưởng rất đa dạng, phong phú; có thể là phần thưởng bằng tiền mặt, hiện vật hay nâng lương trước thời đài thọ chi phí đi học tập, khảo sát nghiệp vụ ở trong và ngoài nước, chi phí đi nghỉ dưỡng… Tất cả những điều này một mặt thể hiện sự ghi nhận những đóng góp của các cá nhân cho sự phát triển của chi nhánh, mặt khác là động lực để cán bộ và những người khác nỗ lực hơn trong công tác huy động vốn.

Với những cán bộ đạt thành tích cao trong các kỳ thi nghiệp vụ, thi giao dịch viên giỏi… cần có mức thưởng khuyến khích cán bộ và toàn thể nhân viên tích cực nghiên cứu văn bản, chế độ trau dồi kỹ năng nghiệp vụ.

Cùng với chế độ khen thưởng là chế tài xử phạt. Đối tượng chịu sự điều chỉnh của chế tài này là cán bộ không đạt chỉ tiêu huy động vốn, khiến khách hàng không hài lòng, phàn nàn, vi phạm các quy định trong giao dịch… Tùy theo tính chất, tần suất và mức độ của các hành vi vi phạm, cá nhân, tập thể gây ra các hành vi vi phạm sẽ bị xem xét xử lý.

Chất lượng cán bộ phải được quan tâm, công tác nhân sự cần được đề cao và có những đổi mới kịp thời đáp ứng đòi hỏi của công tác huy động vốn ngày càng khó khăn, cạnh tranh giữa các ngân hàng càng gay gắt. Chất lượng cán bộ huy động vốn được nâng cao sẽ tác động không nhỏ đến hiệu quả huy động vốn.

3.3. Kiến nghị

Trên cơ sở tình hình huy động vốn thực tế tại chi nhánh, để các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn phát huy tối đa tác dụng cần sự ủng hộ, tạo điều kiện từ các Cơ quan, chính quyền các cấp.

3.3.1. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam

Điều chỉnh cơ chế mua bán vốn (FTP) linh hoạt theo sát thị trường và tình hình cân đối với từng thời điểm. Tăng chủ động cho chi nhánh trong việc quyết định lãi suất theo tổng hòa lợi ích mang lại từ khách hàng và đảm bảo mức NIM giao cho chi nhánh.

Về cơ chế động lực, hỗ trợ chi phí quản lý công vụ: Duy trì cơ chế động lực khuyến khích gia tăng quy mô HĐV gắn với hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ.


Tiếp tục đổi mới cơ chế theo hướng phù hợp hơn với thực tiễn nhằm hỗ trợ tối đa cho chi nhánh trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh. Chế tài thưởng phạt minh bạch tạo động lực hỗ trợ, khuyến khích các đơn vị làm tốt.

Cơ chế động lực được phân khai rõ ràng hơn, tác động đến từng khối khách hàng, từng dòng sản phẩm. Có đánh giá, điều chỉnh để cơ chế phát huy được hiệu quả.

Thông tin liên tục, cập nhật thường xuyên diễn biến thị trường trong nước và quốc tế đặc biệt là biến động lãi suất, từ đó đưa ra chính sách huy động phù hợp từng thời kỳ.

Kế hoạch huy động vốn giao hàng năm cần căn cứ vào tình hình huy động thực tế tại chi nhánh, định hướng rõ mục tiêu về phát triển nguồn vốn trong dài hạn và ngắn hạn, cơ cấu vốn.

Tăng cường nghiên cứu, triển khai các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn nữa. Đặc biệt là các sản phẩm dành cho các tổ chức kinh tế, định chế tài chính với tính linh hoạt về lãi suất và phương thức điều chỉnh lãi suất. Phát triển dòng sản phẩm theo lứa tuổi, đặc điểm vùng miền với các gói dịch vụ phân tầng: Dịch vụ phổ thông, gói dịch vụ cao cấp, gói dịch vụ hoàn hảo... mỗi loại dịch vụ sẽ có tiện ích, tính năng riêng gắn với các mức chi phí dịch vụ khác nhau.

Các sản phẩm tiền gửi ban hành cần đáp ứng yêu cầu về chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh thì mới đảm bảo duy trì và phát triển nguồn vốn theo đúng mục tiêu quản trị.

Hỗ trợ chi nhánh trong tiếp cận các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các bộ, ngành trong công tác huy động vốn, tiếp thị sản phẩm... Tăng cường công tác hỗ trợ nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc cho chi nhánh. Hỗ trợ chi nhánh trong việc hoàn thiện các thủ tục hành chính tại địa phương để các điểm giao dịch sớm vận hành và hoạt động thuận lợi.

Nâng cấp các chương trình phần mềm quản lý dữ liệu báo cáo phục vụ công tác điều hành nguồn vốn. Tạo điều kiện cho các chi nhánh chiết xuất dữ liệu hiệu quả huy động vốn chính xác đến từng phòng và từng cán bộ làm căn cứ cho việc giao kế hoạch hiệu quả huy động vốn đến các phòng giao dịch của Chi nhánh.


Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, thông qua tổ chức các lớp học về sản phẩm mới, kỹ năng, nghiệp vụ... hay các hình thức thi giao dịch viên giỏi, thi tìm hiểu sản phẩm...

Cải cách chính sách tiền lương để động viên khuyến khích người lao động ổn định tâm lý làm việc tại chi nhánh.

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động của các NHTM, thay mặt Nhà nước ban hành các quy định có liên quan đến hoạt động của các ngân hàng, có tầm ảnh hưởng quan trọng và rộng khắp tới tất cả hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua các công cụ như: lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất thị trưởng mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... Các công cụ trên sẽ tác động trực tiếp tới chiến lược kinh doanh của từng ngân hàng, trong đó có chiến lược huy động vốn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh, xin đưa ra một vài kiến nghị:

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát mức độ tuân thủ các quy định đề ra của các NHTM nhằm tránh tình trạng cố tình vi phạm của một số ngân hàng đặc biệt là quy định về trần lãi suất huy động. Ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp mạnh mẽ để điều hành thị trường tiền tệ, đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông để xã hội nắm bắt đầy đủ và hỗ trợ Nhà Nước thực thi chính sách. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang áp định trần lãi suất huy động, nhưng trên thực tế các NHTM vẫn huy động với lãi suất vượt trần bằng nhiều cách.

Thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng, tăng cường công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng, chuyển tiền điện tử nhằm cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ Ngân hàng phong phú đa dạng, thuận tiện cho khách hàng. Khi NHNN quản lý tốt thanh toán không dùng tiền mặt có thể hạn chế nạn rửa tiền, làm tiền giả đang có chiều hướng gia tăng. Vì việc thanh toán dùng tiền mặt ở nước ta vẫn chiếm nhiều, nguyên nhân là do hệ thống công nghệ thông tin của các NHTM phát triển chưa tốt, thói quen sử dụng tiền mặt lâu đời của người dân Việt nam. Mặt khác, quy định thể lệ của NHNN các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 06/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí