Tổ Chức Sử Dụng Đất Vào Mục Đích Nghiên Cứu, Thí Nghiệm, Thực Nghiệm Về Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Nuôi Trồng Thuỷ Sản, Làm Muối;



Tài khoản thành viên góp vốn

Tài khoản thành viên góp vốn

Tài khoản thành viên góp vốn

Tài khoản phong tỏa

Tài khoản thành viên góp vốn

Tài khoản thành viên góp vốn

Công ty

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.


1.4.2. Góp vốn bằng hiện vật

Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam - 5

Góp vốn bằng hiện vật là góp vốn bằng quyền sở hữu đối với vật mà có thể là bất động sản do bản chất hay do mục đích, hoặc động sản do bản chất. Về nguyên tắc, mọi tài sản là vật đều có thể đem góp vốn lập công ty, tuy nhiên còn lệ thuộc vào sự thỏa thuận cụ thể về việc góp vốn thành lập công ty. Vật đem góp vốn phải là vật được đưa vào giao lưu dân sự đáp ứng đầy đủ ba yêu cầu: Thứ nhất, vật có thực phải là một bộ phận của thế giới vật chất; Thứ hai, vật có thực phải đem lại lợi ích cho con người; Thứ ba, vật có thực là những vật mà con người có thể chiếm giữ được.

Có thể hiểu góp vốn bằng vật là việc cá nhân hay tổ chức chuyển quyền sở hữu một tài sản bằng hiện vật của mình cho công ty và hưởng các quyền và lợi ích từ công ty. Việc góp vốn bằng vật có thực gần giống với việc bán hay đổi đồ vật đề lấy quyền lợi trong công ty. Người góp vốn thu được quyền

lợi. Còn công ty có được quyền sở hữu đồ vật. Chính vì vậy, Bộ luật Dân sự Pháp quy định:

Việc góp vốn bằng hiện vật được thực hiện bằng cách chuyển quyền đối với vật và giao vật cho công ty sử dụng.

Nếu góp vốn bằng quyền sở hữu, người góp vốn phải đảm bảo đối với công ty như người bán đảm bảo đối với người mua.” [Điều 1843-3]

Nếu xem quyền sở hữu là một vật quyền thống trị đối với vật, thì góp vốn bằng vật có thể đồng nghĩa với việc góp vốn bằng quyền sở hữu vật đó. Việc công ty trở thành chủ sở hữu của vật góp vốn buộc công ty phải có tư cách pháp nhân, có nghĩa là công ty phải có khẳ năng hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ. Điều này cho thấy việc góp vốn bằng vật có thực không thể thực hiện được với các công ty không có tư cách pháp nhân. [41, tr.54].

Vật đem góp vốn phải là tài sản được phép giao dịch. Vật phải được xác định rõ. Chất lượng của vật do các bên thoả thuận. Trong trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.

Với nghĩa vụ như người bán đối với người mua thì thành viên góp vốn bằng vật phải giao vật đúng số lượng, đồng bộ và đúng chủng loại. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ cung cấp cho công ty thông tin cần thiết về vật và hướng dẫn cách vật đó. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với vật đã góp vốn cho công ty không bị người thứ ba tranh chấp.

Phần vốn góp bằng hiện vật thông thường phải nộp đủ ngày sau khi công ty được thành lập theo một cách thức nhất định tùy theo đặc điểm, tính

chất của từng loại tài sản, theo cam kết góp vốn hoặc sự thỏa thuận giữa các thành viên được ghi nhận vào hợp đồng thành lập công ty.

Thành viên góp vốn phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật; nếu sau khi chuyển giao vật mà công ty phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật thì công ty có quyền yêu cầu thành viên góp vốn sửa chữa, đổi vật và bồi thường thiệt hại nếu có. Giá trị phần vốn góp bằng hiện vật do những người thành lập công ty tự thỏa thuận định giá với sự tham gia của các chuyên gia giám định có chuyên môn định giá hoặc sự tham gia của công ty kiểm toán. Để tránh những nhầm lẫn do vô ý hoặc cố ý khi định giá tài sản hoặc để tránh thổi phồng giá trị tài sản đóng góp tức là định giá quá cao những tài sản đóng góp so với giá trị thực của nó; theo quy định của luật pháp một số nước thì thành viên của hội đồng định giá thường được chỉ định bắt buộc một ủy viên kiểm tra hùn vốn của Nhà nước tham gia. ở Mỹ, đó là những người có tên trong danh sách các ủy viên “ủy ban chứng khoán và trao đổi” viết tắt là S.E.C (Security and Exchange Commisson). S.E.C được thành lập trong thời đại suy thoái kinh tế năm 1934. ở Pháp, đó là những người có tên trong danh sách các ủy viên “ủy ban kiểm tra hoạt động chứng khoán” viết tắt là C.O.B (Commissariat and Comptes).

C.O.B được thành lập ngày 28.9.1967, theo khuôn mẫu của S.E.C. ở Việt Nam hiện nay chưa thành lập ủy ban kiểm tra này [19; tr 27].

Quyền sở hữu đối với vật góp vốn được chuyển cho công ty kể từ thời điểm vật được chuyển giao. Đối với vật mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho công ty kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Việc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản từ thành viên sang công ty có ý nghĩa pháp lý quan trọng, vì theo quan điểm pháp lý dân sự thời điểm chịu rủi ro đối với tài sản thường gắn liền với thời điểm chuyển

quyền sở hữu. Về nguyên tắc, chủ sở hữu phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản của mình. Từ thời điểm thành viên cam kết góp vốn mới làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của thành viên với công ty. Trong đó, nếu công ty chưa đăng ký kinh doanh thì quyền yêu cầu là quyền của các thành viên khác đối với thành viên cam kết góp vốn thực hiện nghĩa vụ của họ. Thời điểm này chưa làm phát sinh quyền sở hữu tài sản của công ty vì công ty chưa ra đời. Việc chuyển dịch quyền sở hữu tài sản từ thành viên sang công ty chỉ có thể tính từ thời điểm công ty được chính thức thừa nhận về mặt pháp lý tức là thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thành viên góp vốn phải chịu rủi ro đối với vật cho đến khi vật góp vốn được giao cho công ty, còn công ty chịu rủi ro đối với vật kể từ khi nhận vật. Đối với vật mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì thành viên góp vốn rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, công ty chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký.

Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng loại tài sản và ghi nhận của pháp luật, của hợp đồng hoặc điều lệ công ty mà việc chuyển quyền sở hữu tài sản hiện vật từ thành viên sang công ty được thực hiện theo những thủ tục khác nhau. Vật được giao theo phương thức đã thoả thuận về việc góp vốn; nếu không có thoả thuận về phương thức giao vật thì vật do thành viên góp vốn giao một lần, giao trực tiếp công ty. Thành viên góp vốn phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao vật và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu đối với vật.

1.4.3- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất


Đất đai là vật với tư cách là bất động sản theo bản chất. Thông thường có thể xếp việc góp vốn bằng đất đai vào góp vốn bằng hiện vật. Tuy nhiên, đối với trường hợp của Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, nghĩa là không một con người hay tổ chức cụ thể nào có

quyền sở hữu về đất đai. Nhà nước chỉ trao cho các tổ chức, cá nhân quyền sở sử dụng đất đối với từng mảnh đất cụ thể. Quyền sử dụng đất lại được quy định bởi nhiều chế độ pháp lý khác nhau tùy theo từng loại đất. Quyền sử dụng đất không phải quyền sở hữu, do vậy phải xếp việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thành một hình thức góp vốn riêng.

ở Việt Nam, quyền sử dụng đất được coi là một tài sản đặc biệt. Luật Đất đai năm 1993; Bộ luật Dân sự năm 1995; Luật Đất đai năm 2003 và Bộ luật Dân sự 2005 của Việt Nam đã khẳng định quyền sử dụng đất là một tài sản. Điều 118 Bộ luật Dân sự 1995 ghi nhận "Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình là tài sản chung của hộ." Điều 108, Bộ luật Dân sự 2005 tiếp tục ghi nhận: "Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ."

Tuy được coi là tài sản nhưng chế độ pháp lý áp dụng đối với quyền sử dụng đất lại có nhiều đặc thù, đặc biệt là sự đa dạng của chế độ pháp lý áp dụng đối với quyền sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 phân chia quyền sử dụng đất thành ba nhóm: Nhóm được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất ; Nhóm được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất ; Nhóm được Nhà nước cho thuê đất (có hai loại: Đất thuê trả tiền hàng năm và đất thuê trả tiền nhiều năm).

Mỗi nhóm quyền được sự điều chỉnh của một chế độ pháp lý đặc thù về quy chế chuyển nhượng, góp vốn, chuyển giao cho người thừa kế, cho thuê, cho mượn... Vì vậy, để xem xét vấn đề góp vốn thành lập công ty bằng quyền sử dụng đất, chúng ta phải nghiên cứu với từng loại quyền sử dụng đất.

Loại thứ nhất, Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được chuyển nhượng, thừa kế hợp pháp. Các trường hợp

thuộc loại này bao gồm : Thứ nhất, Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (theo Luật Đất đai Điều 110, khoản 2) ; Thứ hai, Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước ; Thứ ba, Tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất (theo Luật Đất đai, Điều 112, khoản 2, 3) ; Thứ tư, Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh. (theo Luật Đất đai, Điều 113, khoản 8) ; Thứ năm, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo Luật Đất đai, Điều 119, khoản 1) ; Thứ sáu, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế (theo Luật Đất đai, Điều 120, khoản 1).

Theo quy định của Luật Đất đai 2003 thì quyền sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được chuyển nhượng, thừa kế hợp pháp thì được quyền đem góp vốn thành lập công ty.

Tuy nhiên, để đem góp vốn thành lập công ty thì quyền sử dụng đất phải thoả mãn các điều kiện sau: Một là, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Hai là, đất không có tranh chấp; Ba là, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Bốn là, trong thời hạn sử dụng đất. (Theo Luật Đất đai, Điều 106, khoản 1).

Loại thứ hai, quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai 2003 tại Điều 33, các trường hợp Nhà nước giao đất cho các chủ thể sử dụng đất mà không thu tiền sử dụng đất

bao gồm: "1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;

5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;

6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này. "

Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất lại được chia làm hai trường hợp theo chủ thể được giao đất bao gồm: Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình được giao đất không thu tiền sử dụng đất; Thứ hai là tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất ở hai trường hợp này có chế độ pháp lý khác nhau.

Theo quy định của Luật Đất đai 2003 tại Điều 113 thì quyền sử dụng đất Nhà nước giao cho cá nhân, hộ gia đình không thu tiền sử dụng đất có thể là đối tượng của hợp đồng thế chấp, chuyển nhượng, góp vốn để hợp tác sản xuất, kinh doanh với các tổ chức, cá nhân trong nước..., được giao kết và thực hiện trong khuôn khổ pháp luật dân sự và pháp luật đất đai. Nhưng theo Luật Đất đai 2003, Điều 109, khoản 2 thì "Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất." Như vậy, quyền sử dụng đất được giao cho cá nhân, hộ gia đình không thu tiền sử dụng đất thì được quyền góp vốn để hợp tác sản xuất, kinh doanh, nhưng quyền sử dụng đất được giao cho các tổ chức không phải trả tiền sử dụng đất không được đem ra góp vốn.

Loại thứ ba, quyền sử dụng đất thuê. Các trường hợp thuộc loại này bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất; Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, theo Luật Đất đai năm 2003, Điều 114, khoản 1 có các quyền sau:

" a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;

b) Bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;

d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh."

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 16/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí