Quyền lợi của nhà đầu tư gắn liền với giá trị phần góp vốn, do đó định giá tài sản chính xác, sát với giá trị thực tế sẽ bảo vệ tối đa quyền lợi của nhà đầu tư, tạo tâm lý an tâm khi đầu tư kinh doanh.
1.1.5. Xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn
Như đã phân tích, một trong những nghĩa vụ căn bản của thành viên công ty là nghĩa vụ góp vốn. Điều đó có nghĩa là khi đã cam kết góp vốn
thành lập công ty, thành viên đã tự ràng buộc mình trở thành thụ trái hay con nợ của công ty. Cần nhấn mạnh rằng các phần vốn góp của các thành viên đều trở thành sản nghiệp của công ty do chính họ tạo dựng nên. Vì vậy, công ty – một pháp nhân riêng biệt – là trái chủ của chính những người chủ của mình.
Việc góp vốn bằng tiền, nếu thành viên góp vốn không góp đúng hạn thì sẽ trở thành con nợ đối với công ty. Công ty có quyền đòi nợ với thành viên đã vi phạm nghĩa vụ góp vốn và yêu cầu trả lãi số tiền đó kể từ ngày phải đóng góp và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Việc góp vốn bằng hiện vật được thực hiện bằng cách chuyển quyền đối với vật và giao cho công ty sử dụng. Người góp vốn phải đảm bảo đối với công ty như người bán bảo đảm đối với người mua. Nghĩa là việc góp vốn bằng hiện vật giống như việc bán tài sản cho công ty để đổi lấy quyền lợi từ
công ty. Vậy nếu người bán vi phạm nghĩa vụ góp vốn thì sẽ bị xử lý giống như người bán vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán vật. Cụ thể: Trường hợp người góp vốn giao vật ít hơn số lượng đã thỏa thuận thì công ty có
quyền nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) đối với
phần chưa giao đúng số lượng hoặc định thời gian để người góp vốn giao tiếp phần còn thiếu, nếu người góp vốn không giao được tiếp số lượng vật còn thiếu thì công ty có quyền xác định lại giá trị vốn góp của người đó và yêu
cầu bồi thường thiệt hại nếu có [22, tr. 189].
Có thể bạn quan tâm!
- Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam - 3
- Góp Vốn Bằng Giá Trị Quyền Sử Dụng Đất
- Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam - 5
- Thực Trạng Các Qui Định Của Pháp Luật Việt Nam Về Góp Vốn Và Hậu Quả Pháp Lý Của Hành Vi Góp Vốn Thành Lập Công Ty
- Thực Trạng Các Qui Định Pháp Luật Về Hậu Quả Pháp Lý Của Hành Vi Góp Vốn Thành Lập Công Ty
- Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam - 9
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Trong trường hợp góp vốn giao vật không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được hiệu quả thì công ty có quyền nhận vật và
yêu cầu người góp vốn giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Trong trường hợp người góp vốn giao vật không đúng chủng loại thì
công ty có quyền yêu cầu người góp vốn giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại nếu có.
Nếu góp vốn bằng quyền hưởng dụng, người góp vốn phải bảo đảm với công ty như người cho thuê đối với người thuê. Người góp vốn phải giao vật cho công ty đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời
điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng vật đó. Nếu người góp vốn vi phạm nghĩa vụ góp vốn thì có thể bị xử lý như đối với trường hợp vi phạm hợp đồng thuê tài sản. Cụ thể: Trong trường hợp người góp vốn chậm giao vật, công ty có thể gia hạn giao vật và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu người góp vốn giao vật không đúng chất lượng như thỏa thuận thì công ty có quyền yêu cầu người góp vốn giao vật đúng chất lượng hoặc sửa chữa vật và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có.
Mặc dù mỗi hình thức của vốn góp thì nghĩa vụ phát sinh và việc xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn có khác nhau, nhưng tựu chung lại nếu thành viên, cổ đông không góp vốn hoặc góp vốn chậm thì công ty có quyền đòi. Với việc góp vốn chậm, thành viên phải chịu trả lãi và có thể phải bồi thường thiệt hại. Trên cơ sở nghĩa vụ đó, việc xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn có thể được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty và thành viên, nếu không thỏa thuận được công ty có quyền kiện thành viên ra tòa [22. tr. 186]. Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định nghĩa vụ góp vốn và việc xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn. Tuy nhiên, vì Luật Doanh nghiệp 2014 quy định hình thức của vốn góp là tài sản và liệt kê các dạng tài sản vốn góp nên không có sự phân biệt việc xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn theo từng hình thức của vốn góp mà
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định việc xử lý vi phạm nghĩa vụ vốn góp theo từng loại hình công ty cụ thể. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên trở lên pháp luật đã có quy định trách nhiệm pháp lý và xử lý do
chậm góp vốn, nếu có thành viên không góp đủ số vốn đã cam kết nhưng vẫn trong thời hạn cam kết thì số cổ tức và lợi nhuận tương ứng với phần vốn đã góp và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Trong trường hợp đã hết thời hạn mà vẫn chưa đủ thì thành viên chưa góp đủ vốn theo cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm tương đương với số vốn chưa góp về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của công ty phát sinh trước khi đăng ký thay đổi thành viên.
Điều 18, Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã quy định cách thức xử lý vi phạm cam kết góp vốn của các thành viên góp vốn như sau:
“1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng tiến độ đã cam kết trong Danh sách thành viên. Nếu việc góp vốn được thực hiện nhiều hơn một lần, thời hạn góp vốn lần cuối của mỗi thành viên không vượt quá 36 tháng, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên và mỗi lần góp vốn thành viên được cấp một giấy xác nhận số vốn đã góp của lần góp vốn đó.
3. Trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
4. Sau thời hạn cam kết góp lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp vốn đã cam kết góp, thành viên chưa góp vốn vào công ty theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và không có quyền chuyển nhượng
quyền góp vốn đó cho người khác; số vốn chưa góp được xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn lần cuối, số vốn chưa góp đủ được xử lý theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Các thành viên còn lại nhận góp một phần hoặc toàn bộ số vốn chưa góp theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty;
b) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
c) Huy động thêm người khác góp đủ số vốn chưa góp”.
Đối với công ty cổ phần chỉ quy định việc xử lý đối với phần vốn chưa góp đủ và quy định trách nhiệm chung của các cổ đông sáng lập khi số cổ phần đăng ký góp của các cổ đông sáng lập chưa góp đủ thì các cổ đông sáng lập cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần chưa góp đủ đó, mà chưa quy định việc xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn với cổ đông vi phạm.
Điều 23, Nghị định 102/2010/NĐ-CP đã quy định rõ về cách thức xử lý vi phạm cam kết góp vốn của các cổ đông công ty cổ phần:
“a) Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền phát hành tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Trường hợp có cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
- Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
- Trường hợp cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, số cổ phần còn lại được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cuối cùng cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đăng ký mua; đồng thời, công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
c) Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền kiểm tra kết quả góp vốn cổ phần theo yêu cầu của một hoặc nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty. Kết quả kiểm tra việc góp vốn cổ phần được sử dụng để lập sổ đăng ký cổ đông, lập danh sách cổ đông sáng lập, cấp cổ phiếu cho cổ đông và các hồ sơ giấy tờ cần thiết khác của công ty”.
1.2. Hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn thành lập công ty
Như đã phân tích ở trên, vấn đề cơ bản trong việc góp vốn thành lập công ty là chuyển quyền sở hữu tài sản giữa công ty và các thành viên sáng lập, theo đó, các tài sản góp vốn được chuyển từ thành viên sáng lập sang
công ty và quyền lợi của công ty cũng được chuyển sang cho các thành viên đó tương ứng.
Để công ty có vốn để hoạt động, đương nhiên các thành viên sáng lập phải thực hiện góp vốn vào công ty. Nhưng hành vi góp vốn không phải là một hành vi kinh tế thông thường mà còn có tính chất pháp lý rất phức tạp. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty cũng phải chịu áp lực của các quy chế pháp lý khác nhau diều tiết việc chuyển dịch từng loại tài sản. Do đó, pháp luật cần xây dựng một cơ chế pháp lý phù hợp để giải quyết quan hệ pháp lý này, đảm bảo cho quá trình chuyển quyền sở hũu tài sản góp vốn từ người góp vốn vào công ty được thuận lợi, tức là đảm bảo quyền lợi của các bên góp vốn cũng như hạn chế những vi phạm, đồng thời giải quyết những vi phạm và tranh chấp về góp vốn [30, tr. 32].
Để bảo vệ tốt lợi ích của công ty cũng như lợi ích của người thứ ba có liên quan với công ty, cần công nhận sự tồn tại độc lập của công ty với các thành viên. Được nhân cách hóa, công ty có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ, nghĩa là có năng lực hành vi, và có tài sản riêng bảo đảm cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó. Như một con người trừu tượng, công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ thông qua những con người cụ thể được bố trí vào các cơ quan của công ty, gọi là các cơ quan quản trị, điều hành và kiểm soát hoạt động của công ty.
Sau khi được thành lập, công ty có khối tài sản riêng, bao gồm các tài sản có riêng và các tài sản nợ riêng. Trong quan hệ giữa công ty và thành viên công ty, các tài sản của công ty không phải thuộc sở hữu chung của các thành viên công ty, công ty có tài sản riêng của mình, còn các thành viên khi góp vốn vào công ty thì được hưởng các quyền và được thụ trái từ việc góp vốn đó. Công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên. Công ty được coi là một thực thể được pháp luật thừa nhận kể từ khi nó được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp nhận [22, tr. 185].
Sau khi được thành lập, công ty trở thành một thực thể độc lập về mặt pháp lý và tài sản. Có thể khái quát tính độc lập của công ty trên một số điểm sau:
- Công ty đuợc tiến hành hoạt động với tư cách là một chủ thể độc lập kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tức là kể từ thời điểm thành lập, công ty có năng lực pháp luật.
- Công ty có năng lực hành vi thực. Năng lực hành vi của công ty được thực hiện thông qua hành động của những cơ quan quản lý công ty (gồm có Đại hội đồng cổ đông và các cổ đông, Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc và các chức vụ khác) và những người đại diện của công ty.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi trên được quy định chi tiết thành các quyền của công ty, gồm có: quyền tự chủ kinh doanh; quyền huy động vốn; quyền ký kết hợp đồng; quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu; quyền tuyển dụng lao động; quyền quản lý nội bộ, quản lý tài sản của mình; quyền từ chối cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định; quyền khiếu nại tố cáo và các nghiã vụ khác do pháp luật quy định [30, tr. 36].
Cùng với quyền lợi, pháp luật cũng quy định những nghĩa vụ sau đây cho công ty: hoạt động kinh doanh theo đúng nội dung đăng ký; thực hiện kế toán, kiểm toán; đăng ký mã số thuế và nộp thuế; đảm bảo quyền lợi cho
nguời lao động; bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do mình cung cấp; thực hiện chế độ thống kê và các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Ngoài ra, tính độc lập và tư cách pháp nhân của công ty được thể hiện thông qua các yếu tố có tính “nhân thân” đặc trưng cho công ty như quốc tịch, tên gọi, trụ sở, uy tín thương hiệu.
Khi đó cam kết góp vốn thành lập công ty là các thành viên đó tự ràng buộc mình vào các nghĩa vụ và quyền lợi nhất định từ việc góp vốn đó. Hệ quả pháp lý của việc góp vốn thành lập công ty đối với những người góp vốn có thể được xem xét dưới hai khía cạnh quyền lợi và nghĩa vụ.
Bộ luật Dân sự Pháp tại Điều 1843 - 3 quy định người hội viên phải góp một số tiền vào công ty mà không đóng góp thì đương nhiên trở thành người mắc nợ đối với khoản lãi của số tiền đó kể từ ngày phải góp tiền và bồi thường thiệt hại, nếu có. Như vậy, khi đó thỏa thuận góp vốn thành lập công ty thì người góp vốn đó tự ràng buộc mình vào một nghĩa vụ đối với công ty. Nếu đến hạn mà người đó không thực hiện nghĩa vụ (đóng góp) thì đương nhiên trở thành người mắc nợ đối với công ty và phải chịu khoản lãi đối với khoản đóng góp kể từ ngày phải đóng góp, đồng thời phải bồi thường thiệt hại nếu có.
Nếu xét ở khía cạnh là một nghĩa vụ, thì trước khi có hành vi góp vốn các thành viên đã phải đạt được sự thống nhất trong hợp đồng thành lập công ty, vì hợp đồng là nguồn gốc hay căn cứ phát sinh nghĩa vụ, do đó góp vốn
cũng là nghĩa vụ căn bản của thành viên khi thành lập công ty. Khi cam kết hay thỏa thuận góp vốn thành lập công ty, thành viên đó tự ràng buộc mình trở thành người thụ trái hay con nợ của công ty. Khi người ta góp tài sản vào công ty thì tài sản đó trở thành đối tượng sở hữu của công ty – một thực thể pháp lý độc lập. Nếu thành viên không góp vốn hoặc góp vốn chậm thì công ty có quyền đòi. Với việc không thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn thành viên sẽ phải chịu những trách nhiệm pháp lý nhất định như phải trả lãi, phải bồi thường thiệt hại [17, tr. 61].
Nếu xét ở khía cạnh quyền lợi, khi góp vốn vào công ty thì thành viên góp vốn được sở hữu và được hưởng những quyền lợi từ hành vi góp vốn đó ở công ty. Khi người ta góp tài sản vào công ty, thì tài sản đó trở thành đối tượng sở hữu của công ty bởi hợp đồng thành lập công ty đó tạo ra một thực thể tách biệt hay một pháp nhân có sản nghiệp riêng. Mỗi thành viên của công ty có được từ hành vi góp vốn này một quyền lợi đối với công ty tương ứng với phần vốn góp của mình xét theo lẽ thông thường. Tuy nhiên, các quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên còn phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn và số cổ phần mà mỗi thành viên đó nắm giữ trong công ty.
Thành viên được hưởng các quyền từ việc góp vốn vào công ty như: quyền hưởng lợi tức từ hoạt động của công ty, quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, quyền tham gia quản lý công ty và thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, đồng thời thành viên chỉ được rút vốn trong điều kiện nhất định như mua bán, chuyển nhượng …
Thành viên góp vốn vào công ty có các quyền chủ yếu bao gồm:
- Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp;
- Biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
- Tham gia quản lý công ty;
- Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, tặng cho…
- Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
Các quyền lợi nêu trên là động sản cho dù vốn góp có thể là bất động sản, bởi hành vi góp vốn đó làm cho tài sản trở thành đối tượng thuộc quyền sở hữu riêng của công ty.
Quyền lợi chủ yếu của thành viên trong công ty đối nhân là những phần lợi được thể hiện bằng việc được chia lợi nhuận theo quy định tại hợp đồng thành lập công ty. Các quyền lợi trong công ty đối vốn cũng là các phần lợi