Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam - 2


sự, thực hiện nghĩa vụ có điều kiện, hợp đồng có điều kiện, tặng cho có điều kiện, …. Hay quy định về hợp đồng có điều kiện lại khác biệt với giao dịch dân sự có điều kiện, mặc dù, hợp đồng có điều kiện là một hình thức của giao dịch dân sự có điều kiện. Hay các quy định của pháp luật không đề cập tới bảo vệ quyền lợi của các bên khi giao dịch có điều kiện huỷ bỏ xảy ra hoặc giao dịch có điều kiện bị tuyên vô hiệu chưa được bảo vệ một cách thoả đáng cho bên yếu thế trong giao dịch. Bên cạnh đó, thực tiễn xét xử tại Toà về giao dịch dân sự có điều kiện cho thấy sự lúng túng của cơ quan xét xử trong việc nhận định giao dịch dân sự có điều kiện. Đặc biệt, đa số cơ quan xét xử có sự xác định nhầm lẫn với thực thiện nghĩa vụ có điều kiện, thực hiện hợp đồng có điều kiện là giao dịch dân sự có điều kiện trong thực tiễn xét xử hoặc nhầm lẫn giao nghĩa vụ cho người hưởng di sản được coi là di chúc có điều kiện. Mặc dù, có Án lệ số 39/2020 về giao dịch có điều kiện nhưng nhiều khía cạnh pháp lý liên quan đến nội dung này vẫn cần thiết phải được làm sáng tỏ.

Từ những lý do trên, việc nghiên cứu các quy định về giao dịch dân sự có điều kiện là một vấn đề mang tính cấp thiết nhằm góp phần làm sáng tỏ những quy định của pháp luật liên quan tới vấn đề này, từ đó chỉ ra những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện và đề ra một số các giải pháp khắc phục những hạn chế trên.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài


2.1. Mục đích nghiên cứu


Đề tài luận án là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có điều kiện trong BLDS năm 2015 nhằm cung cấp cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện trong pháp luật dân sự Việt Nam. Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về giao dịch dân sự có điều kiện cho thấy những điểm hợp


lý và bất hợp lý; những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong các quy định pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định này tại Việt Nam.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 308 trang tài liệu này.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam - 2

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

- Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có điều kiện.

- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật dân sự của Việt Nam và các văn bản pháp luật hiện hành về giao dịch dân sự có điều kiện trên cơ sở so sánh, đối chiếu với pháp luật của một số quốc gia.

- Thứ ba, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về giao dịch dân sự có điều kiện để từ đó đưa ra một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật dân sự Việt Nam về giao dịch dân sự có điều kiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


3.1. Đối tượng nghiên cứu


Là các quan điểm lý luận, các học thuyết về giao dịch dân sự nói chung, giao dịch dân sự có điều kiện nói riêng; các quy định pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện tại Việt Nam và một số nước trên thế giới; thực tiễn thực hiện pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện ở Việt Nam; các yêu cầu cần áp dụng để hoàn thiện khung pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện tại Việt Nam.


3.2. Phạm vi nghiên cứu


- Về nội dung:


+ Về phương diện lý thuyết: NCS tập trung làm rò một số vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có điều kiện. Cụ thể là: khái niệm, đặc điểm, phân loại giao dịch dân sự có điều kiện; xác định hiệu lực của giao dịch dân sự có điều kiện; các yêu cầu đối với điều kiện là sự kiện trong giao dịch dân sự có điều kiện.

+ Về phương diện thực tiễn: NCS đánh giá thực trạng pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và từ đó đưa ra các đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện tại Việt Nam.

- Về không gian: luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật trong nước, tuy nhiên, có phân tích, bình luận một số quy định của pháp luật nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc, Pháp, Thái Lan, … nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề tương ứng trong các quy định của pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có điều kiện.

- Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành (BLDS năm 2015) để đánh giá chính xác thực trạng của pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện. Trong những trường hợp cần thiết, các quy định đã hết hiệu lực thi hành sẽ được viện dẫn nhằm làm sáng tỏ sự phù hợp của quy định hiện hành với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


Để làm rò các vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, phương pháp nghiên cứu trong luận án được thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật lịch sử,


duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Về phương diện nghiên cứu, luận án kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Cụ thể như sau:

+ Luận án sử dụng chủ yếu các phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp phân tích lịch sử; phương pháp quy nạp, diễn dịch; phương pháp so sánh nhằm làm rò một số vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có điều kiện như khái niệm, đặc điểm, xác định điều kiện, hiệu lực của giao dịch dân sự có điều kiện, phân loại điều kiện trong giao dịch dân sự có điều kiện.

+ Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện giao dịch dân sự có điều kiện nên luận án sử dụng phương pháp phân tích các bản án, phương pháp quy nạp, diễn dịch, so sánh pháp luật.

+ Luận án sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch; phương pháp tổng hợp ý kiến nhằm đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện tại Việt Nam.

5. Những đóng góp mới của Luận án


Là một công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống mà mang tính toàn diện, luận án có những đóng góp mới sau đây:

Thứ nhất, luận án chứa đựng những nghiên cứu mang tính học thuật và quan điểm của NCS về giao dịch dân sự có điều kiện tại Việt Nam. Luận án làm rò bản chất của giao dịch dân sự có điều kiện, điều kiện là sự kiện trong giao dịch dân sự có điều kiện. Luận án xác định lại vị trí của giao dịch dân sự có điều kiện với các điều khoản có liên quan tới giao dịch dân sự có điều kiện trong Bộ luật dân sự năm 2015. Từ đó, luận án đưa ra được khái niệm giao dịch dân sự có điều kiện một cách hoàn thiện hơn so với quy định hiện hành.


Thứ hai, luận án đi sâu vào phân tích những quy định pháp luật dân sự Việt Nam có liên quan tới giao dịch dân sự có điều kiện. Các quy định chung về giao dịch dân sự có điều kiện còn nhiều hạn chế và thiếu xót như xác định giao dịch dân sự có điều kiện, các loại điều kiện, xác định sự kiện là điều kiện và hậu quả pháp lý…. Bên cạnh đó, luận án phân tích các quy định cụ thể liên quan tới giao dịch dân sự có điều kiện. Đó là, hợp đồng có điều kiện, di chúc có điều kiện và hứa thưởng có điều kiện để nhận thấy nội dung lý luận pháp lý của pháp luật dân sự Việt Nam chưa đủ thoả đáng để giải quyết các tranh chấp trên thực tiễn.

Thứ ba, luận án đi sâu phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về giao dịch dân sự có điều kiện. Hiện nay, tồn tại sự nhầm lẫn của cơ quan tư pháp về các nội dung liên quan giữa giao dịch dân sự có điều kiện với thực hiện nghĩa vụ có điều kiện, tặng cho có điều kiện, huỷ bỏ do không thực hiện nghĩa vụ….; nhầm lẫn giữa di chúc có điều kiện với giao nghĩa vụ cho người thừa kế; nhầm lẫn giữa hợp đồng có điều kiện với thực hiện hợp đồng có điều kiện.

Thứ tư, trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này về giao dịch dân sự có điều kiện, luận án đưa ra hướng sửa đổi và bổ sung các nội dung pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện nói chung và quy định cụ thể về hợp đồng có điều kiện, di chúc có điều kiện và hứa thưởng có điều kiện sao cho phù hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, xã hội và yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án


- Luận án là công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu, có hệ thống và toàn diện để giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về giao dịch dân sự có điều kiện ở Việt Nam.

- Luận án là nguồn tài liệu hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả các quy định của pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện, làm cơ sở, tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện trong thời gian tới.

- Luận án là nguồn tài liệu có giá trị đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học trong quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật về giao dịch dân sự có điều kiện.

7. Kết cấu của luận án


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án bao gồm:

Phần tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giao dịch dân sự có điều kiện Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có điều

kiện


Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện

pháp luật Việt Nam về giao dịch dân sự có điều kiện


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu đã được công bố có liên quan đến đề tài luận án

1.1. Một số công trình khoa học nước ngoài


Giao dịch dân sự có điều kiện không được nghiên cứu rộng rãi ở các quốc gia. Vì vậy, rất ít công trình đề cập trực tiếp tới nội dung này. Một số ít công trình có đề cập tới nghĩa vụ có điều kiện hoặc xác định điều kiện trong hợp đồng. Cụ thể:

* Cuốn sách “Conditions in the Law of Contract”, Arthur L.Corbin, năm 1919. Đây là một trong những cuốn sách có sự phân tích sâu về việc sử dụng thuật ngữ điều kiện trong luật hợp đồng, cụ thể:

- Xác định từ “điều kiện” được sử dụng trong luật tài sản, trong luật hợp đồng và nó được sử dụng với nhiều cách hiểu khác nhau. Trong luật hợp đồng, từ “điều kiện” được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác “term”, “provision” hoặc “clause”. Và đối với hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau thì việc sử dụng từ “điều kiện” cũng được sử dụng với những từ khác nhau. “Điều kiện” có nghĩa là một sự kiện thực tế mà theo đó các quyền và nghĩa vụ của các bên bị phụ thuộc. Sự kiện thực tế đó có thể là hành động của một trong hai bên ký kết, hành động của bên thứ ba hoặc bất kỳ sự kiện nào khác phù hợp với cách hiểu này.

- Điều kiện trong luật hợp đồng có thể phân ra làm ba loại: điều kiện tiên quyết, điều kiện sau đó và điều kiện đồng thời. Một điều kiện tiên quyết là một sự kiện thực tế phải tồn tại trước sự tồn tại của một số quan hệ pháp lý mà các bên quan tâm. Các mối quan hệ cụ thể nhất thường là nhiệm vụ thực


hiện bởi một người hứa hẹn hoặc trách nhiệm bồi thường cho nhiệm vụ đã được thực hiện. Một điều kiện sau đó là một sự kiện thực tế gây ra việc chấm dứt một số quan hệ pháp lý trước đây mà các bên quan tâm. Điều kiện đồng thời được sử dụng trong rất nhiều hợp đồng song phương tạo ra các nhiệm vụ lẫn nhau đòi hỏi phải thực hiện đồng thời bởi hai bên.

Cuốn sách có sự làm rò thuật ngữ “điều kiện” và “sự kiện. Đồng thời cuốn sách có sự phân tích về điều kiện áp dụng trong hợp đồng có điều kiện là gồm điều kiện phát sinh, thực hiện và huỷ bỏ.

* Bài viết Conditional Sale Contracts in Indiana," Reeves, Ollie C. (1926) Indiana Law Journal: Vol. 1: Iss. 4, Article 2. Trong bài viết này, tác giả tập trung đi sâu phân tích một dạng hợp đồng mua bán có điều kiện của Indiana. Cụ thể trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá có điều kiện thì bên mua hoặc bên bán có quyền đưa ra điều kiện liên quan tới nghĩa vụ của các bên.

*Cuốn sách “Soviet civil law”, O.N.Sadikov, 1988. Thuật ngữ mà cuốn sách đề cập tới là “giao dịch” mà không phải cụ thể là giao dịch dân sự. Nội dung cuốn sách xác định giao dịch có điều kiện là một trong những giao dịch đặc biệt.

- Giao dịch có điều kiện được xác lập trên cơ sở sự thỏa thuận nhằm ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên vào một sự kiện hoặc tình huống có thể hoặc không thể xảy ra.

- Điều kiện được áp dụng trong giao dịch có điều kiện này xuất phát từ một sự kiện tự nhiên hoặc một sự kiện khác. Điều kiện này có thể là điều kiện trì hoãn hoặc điều kiện hủy bỏ. Nhờ có điều kiện này mà các giao dịch có điều kiện có thể được trì hoãn việc giao dịch bắt đầu có hiệu lực hoặc nhờ có

Xem tất cả 308 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí