Tình Hình Nguồn Nhân Lực Của Ngân Hàng Tmcp Đông Á – Chi Nhánh Huế Giai Đoạn 2017 – 2019:


2.1.7. Tình hình nguồn nhân lực của ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019:


Bảng 4 : Tình hình lao động của ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế năm 2017 – 2019

(ĐVT:Người)



Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2018/2017

2019/2018

SL(người)

TL(%)

SL(người)

TL(%)

SL(người)

TL(%)

+/-

(%)

+/-

(%)

Tổng số LĐ

50

100

38

100

40

100

-12

-24

2

5,26

I.Phân theo TĐVH

1.Đại học, cao đẳng

44

88

35

92,11

38

95

-9

-20,45

3

8,57

2.Trung cấp, sơ cấp

5

10

2

5,26

2

5

-3

-60

0

0

3.Lao động phổ thông

1

2

1

2,63

0

0

0

0

-1

-100

II.Theo giới tính

1.Nam

20

40

18

47,37

18

45

-2

-10

0

0

2.Nữ

30

60

20

52,63

22

55

-10

-33,33

2

10

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế - 8

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế)


45


Qua bảng tình hình lao động ta thấy rằng:


- Số lượng lao động của của Ngân hàng năm 2018 giảm 12 người tương ứng giảm 24% so với năm 2017. Qua năm 2019, số lượng người lao động tăng thêm 2 người (tăng 5,26% so với 2018). Qua đây cho thấy số lượng nhân viên giảm đáng kể ở năm 2018 sau đó đến năm 2019 cũng ít tăng trưởng.

- Về cơ cấu giới tính: Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn hơn số lượng lao động nam trong từng năm. Vào năm 2018, số nhân viên nam giảm 2 người (giảm 10%), nhân viên nữ giảm 10 người (giảm 33,33%). Đến năm 2019, số lao động nữ tăng 2 người (tương ứng tăng 10%) trong khi số lao động nam vẫn giữ nguyên.

- Về mặt chất lượng: Nhìn chung cán bộ công nhân viên Ngân hàng đa số trình độ học vấn cao, chuyên môn tốt, cụ thể số lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao trong tổng cơ cấu. Tuy nhiên, vào năm 2018 số lao động giảm kéo theo việc có 9 nhân viên có trình độ học vấn Đại học, cao đẳng nghỉ việc (tương ứng giảm 20,45%), 3 nhân viên có trình độ học vấn Trung cấp, sơ cấp nghỉ việc (giảm 60%). Đến năm 2019, số lao động có trình độ Đại học, cao đẳng tăng lên 3 người (8,57%), số lao động có trình độ học vấn Trung cấp, sơ cấp vẫn giữ nguyên so với năm 2018 và trong cơ cấu lao động ngân hàng không có nhân viên nào có trình độ lao động phổ thông.

Với các chính sách và định hướng của Ngân hàng TMCP Đông Á cùng với sự chỉ đạo về nhiều mặt của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế đã từng bước hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của mình.

2.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế giai đoạn 2017 – 2019:


46


Bảng 5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông Á giai đoạn 2017-2019


(ĐVT:Triệu đồng)



Chỉ tiêu

Năm

So sánh

2017

2018

2019

2018/2017

2019/2018

GT

(Tr.đồng)

Cơ cấu (%)

GT

(Tr.đồng)

Cơ cấu (%)

GT

(Tr.đồng)

Cơ cấu (%)


+/-

Cơ cấu (%)


+/-

Cơ cấu (%)

Thu nhập

67.234

100

70.250

100

67.889

100

3.016

4,49

-2.361

-3,36

- Thu lãi cho vay

65.359

97,21

68.110

96,95

65.754

96,86

2.751

4,21

-2.356

-3,46

- Thu lãi tiền gửi

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

- Thu nhập từ DVTT &

NQ

1.869

2,78

2.125

3,03

2.125


3,13


256


13,70


0


0

- Thu từ hoạt động

khác

6

0,01

15

0,02

10


0,01


9


150


-5


-33,33

Chi Phí

41.849

100

48.309

100

48.832

100

6.460

15,44

523

1,08

- Chi trả lãi tiền gửi

25.155

60,11

27.255

56,42

27.245

55,79

2.100

8,35

-10

-0,04

- Chi lãi phát hành giấy

tờ có giá

1.393

3,33

1.495

3,09

1.655


3,39


102


7,32


160


10,70

- Chi dịch vụ thanh toán

và ngân quỹ

297

0,71

336

0,70

345


0,71


39


13,13


9


2,68

- Chi hoạt động khác

15.004

35,85

19.223

39,79

19.587

40,11

4.219

28,12

364

1,89

Lợi nhuận

25.385

100

21.941

100

19.057

100

-3.444

-13,57

-2.884

-13,14

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế)


47


Trong giai đoạn từ năm 2017 – 2019, công ty hoạt động tương đối ổn định:


Tình hình thu nhập của ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế có sự biến động qua 3 năm: Tổng thu nhập năm 2018 có xu hướng tăng nhẹ khoảng 3.016 triệu đồng (tương ứng với 4,49%) so với năm 2017 nhưng qua năm 2019 lại giảm 2.361 triệu đồng (tương ứng với 3,36%) so với năm 2018. Trong đó, khoảng thu lãi vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của 3 năm qua. Cụ thể, thu lãi cho vay năm 2018 tăng lên 2.751 triệu đồng (tương ứng tăng khoảng 4,21%) so với năm 2017 và qua 2019 lại có sự chuyển biến rò khi giảm 2.356 triệu đồng (tương ứng với khoảng 3,46%) so với năm 2018. Còn thu lãi tiết kiệm lại không thay đổi qua 3 năm qua. Thu nhập từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2018 tăng lên 256 triệu đồng (tương ứng với 13,70%) so với năm 2017 nhưng năm 2019 thì lại giữ nguyên so với 2018. Thu nhập từ hoạt động khác thì tăng lên không đáng kể chỉ tăng thêm 9 triệu đồng (tương ứng tăng 150%) so với 2017 và năm 2019 lại có xu hướng giảm đi khoảng 5 triệu đồng (tương ứng với 33,33%) so với 2018. Qua đó cho ta thấy được thu nhập của ngân hàng Đông Á có sự chuyển biến nhưng không đáng kể.

Về chi phí, thu nhập có xu hướng tăng dẫn đến tổng chi phí cũng tăng qua các năm. Tổng chi phí năm 2017 là 41.849 triệu đồng, năm 2018 là 48.309 triệu đồng và năm 2019 là 48.832 triệu đồng. Năm 2018 so với 2017 tăng lên 6.460 triệu đồng (tương ứng với 15,44%) và năm 2019 so với 2018 tiếp tục tăng 523 triệu đồng (tương ứng với 1,08%). Cụ thể, về chi trả lãi tiền gửi năm 2018 so với 2017 tăng

2.100 triệu đồng (tương ứng với 8,35%) và 2019 so với 2018 thì lại giảm nhưng không đáng kể lắm là 10 triệu đồng (tương ứng khoảng 0,04%). Còn chi phí phát hành giấy tờ có giá năm 2018 so với 2017 cũng tăng nhẹ 102 triệu đồng (tương ứng với 7,32%) và năm 2019 cũng tiếp tục tăng 160 triệu đồng (tương ứng 10,70%). Chi phí chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2018 so với 2017 tăng 39 triệu đồng (ứng với 13,13%) và 2019 so với 2018 vẫn tăng 9 triệu đồng (tương ứng với 2,68%). Và chi cho hoạt động khác thì năm 2018 so với 2017 tăng 4.219 triệu đồng (tương ứng với 28,12%) và năm 2019 so với năm 2018 tăng lên 364 triệu đồng (ứng với 1,89%). Qua đây cho thấy được chi phí của ngân hàng hầu hết đều tăng qua các năm.

Lợi nhuận là số tiền thu được từ sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Qua bảng 5 có thể thấy được lợi nhuận giảm qua các năm từ 2017 đến 2019. Cụ thể, năm 2018 so với 2017 giảm 3.444 triệu đồng (tương ứng với 13,57%) và năm 2019 so với năm 2018 tiếp tục giảm 2.884 triệu đồng (tương ứng với 13,14%). Vì từ năm 2017-2019 ta thấy tốc độ chi phí đều tăng nên lợi nhuận giảm. Qua đó, hy vọng những năm sau lợi nhuận sẽ tăng đều qua các năm để ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh hơn nữa.

2.2. Đánh giá của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế:

2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra:


2.2.1.1. Đặc điểm đối tượng điều tra:


Bảng 6: Đặc điểm đối tượng điều tra


Tiêu chí

Số lượng

Cơ cấu

Theo giới tính

Nam

44

35,2

Nữ

81

64,8

Theo độ tuổi

Dưới 25 tuổi

14

11,2

Từ 25 đến 35 tuổi

39

31,2

Từ 35 đến 45 tuổi

35

28,0

Trên 45 tuổi

37

29,6

Theo nghề nghiệp

Nông dân, công nhân

41

32,8

Cán bộ, viên chức

29

23,2

Buôn bán, kinh doanh

50

40,0

Khác

5

4,0

Theo thu nhập hằng tháng

Dưới 5 triệu

15

12,0

Từ 5 đên 10 triệu

75

60,0

Từ 10 đến 20 triệu

25

20,0

Trên 20 triệu

10

8,0

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2020)

Theo giới tính: Dựa vào kết quả của bảng trên, có thể thấy trong số các khách hàng cá nhân được khảo sát thì tỉ lệ (%) nữ giới chiếm nhiều hơn so với nam giới. Cụ thể, trong 125 đối tượng được phỏng vấn, có 44 đối tượng là nam (chiếm 35,2 %) và có 81 đối tượng là nữ (chiếm 64,8 %). Qua đó có thể thấy đối tượng được phỏng vấn ngẫu nhiên đa số là nữ giới (64,8% so với 35,2%).


Giới tính

35,2%

64,8%

Nam Nữ

Theo độ tuổi: Có thể thấy rằng đối tượng khách hàng được khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi “Từ 25 tuổi đến 35 tuổi” với 39 lượt trả lời (chiếm 31,2% trong tổng số 125 đối tượng khảo sát. Đứng thứ 2 là nhóm khách hàng nằm trong độ tuổi “Trên 45 tuổi” (chiếm 29,6%) và nhóm khách hàng “Từ 35 đến 45 tuổi” (chiếm 28%). Còn lại là số ít là các khách hàng nằm trong độ tuổi dưới 25 tuổi với 14 lượt trả lời (chiếm 11,2%)


Độ tuổi

11,2%

29,6%

31,2%

28%

Dưới 25 tuổi Từ 25 đến 35 tuổi Từ 35 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi

Theo nghề nghiệp: Dựa vào kết quả khảo sát, nhận thấy rằng đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu có nghề nghiệp chủ yếu là “Buôn bán, kinh doanh” với 50 lượt trả lời (chiếm 40% trong tổng số 125 đối tượng khảo sát). Đứng thứ 2 là nhóm khách hàng có nghề nghiệp là “Nông dân, công nhân” với 41 lượt trả lời (chiếm 32,8%) và nhóm khách hàng là “Cán bộ, viên chức” đạt 29 lượt trả lời (chiếm 23,2%). Còn lại là số ít các khách hàng thuộc các nghành nghề khác với 5 lượt trả lời (chiếm 4%).

Nghề nghiệp

4%

32,8%

40%

23,2%

Nông dân, công nhân

Cán bộ, viên chức

Buôn bán, kinh doanh

Khác


Theo thu nhập: Theo kết quả của bảng trên, dễ dàng nhận thấy rằng phần lớn khách hàng có mức thu nhập từ 5 cho đến 10 triệu/tháng. Trong nhóm đối tượng khách hàng khảo sát, mức thu nhập “5 đến 10 triệu/tháng” chiếm tỉ lệ cao nhất với

75 lượt trả lời (chiếm 60%), tiếp đến là nhóm có mức thu nhập “10 đến 20 triệu/tháng” với 25 đối tượng (chiếm 20% trông tổng số 125 khách hang khảo sát), đứng thứ 3 là nhóm “Dưới 5 triệu/tháng” chiếm 15 phiếu (tương ứng 12%) và ít nhất là nhóm “Trên 20 triệu/tháng” với chỉ 10 lượt trả lời (chiếm 8%).


Thu nhập

8%

12%

20%

60%

Dưới 5 triệu

Từ 5 đên 10 triệu

Từ 10 đến 20 triệu

Trên 20 triệu


2.2.1.2. Đặc điểm hành vi sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của khách hàng:


Bảng 7: Đặc điểm hành vi của khách hàng


Tiêu chí

Số lượng

Cơ cấu

Theo số lần sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đông

Á - Chi nhánh Huế

Lần đầu

45

36,0

Từ 2 – 3 lần

48

38,4

Từ 4 – 5 lần

28

22,4

Trên 5 lần

4

3,2

Theo mục đích sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP

Đông Á – Chi nhánh Huế

Vay tiền mua đồ nội thất, vật dụng gia đình

28

22,4

Vay tiền mua xe cộ, điện thoại, điện tử, điện

máy

36

28,8

Vay tiền sửa chữa, trang trí nhà cửa

28

22,4

Vay tiền đáp ứng chi tiêu, học tập

26

20,8

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 30/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí