Xác Định Người Khởi Kiện Có Quyền Khởi Kiện Hay Không

quyền giải quyết. Tòa án quận Nam Từ Liêm sẽ có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp đương sự A và B tự nguyện thỏa thuận bằng văn bản.

Trong thực tế, quy định trên đã gây rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Mặc dù là vụ án tranh chấp thừa kế nhưng di sản thừa kế có tính đặc thù là quyền sử dụng đất, do vậy, để giải quyết Tòa án buộc phải tiến hành thủ tục điều tra, xác minh nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng đất, tiến hành thẩm định, định giá giá trị quyền sử dụng đất. Tòa án nơi có bất động sản thực hiện những thủ tục trên chắc chắn sẽ thuận lợi, dễ dàng và ít tốn kém thời gian, chi phí hơn so với Tòa án nơi cư trú của bị đơn. Theo quan điểm của tôi, pháp luật cần quy định theo hướng đối với những tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì Tòa án nơi có di sản là quyền sử dụng đất sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Quy định này sẽ giúp cho quá trình giải quyết vụ án được thuận lợi và hiệu quả hơn trên thực tế.

2.1.2.2. Xác định người khởi kiện có quyền khởi kiện hay không

Khi xem xét điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Tòa án cũng cần xác định người khởi kiện có quyền khởi kiện hay không? Giống như trong các vụ án dân sự khác, người khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, tức là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Người có quyền khởi kiện trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Họ thường là những người được hưởng quyền thừa kế, quyền này có thể được xác lập trên cơ sở di chúc do người chết để lại hoặc xác lập trên cơ sở pháp luật khi họ là người thuộc diện thừa kế của người chết. Người khởi kiện trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường là vợ, con, anh chị, em, bố, mẹ… của người chết. Thực tế tranh chấp thường xảy ra trường hợp các đồng thừa kế cùng khởi kiện một người để yêu cầu Tòa án chia di sản

là quyền sử dụng đất do người chết để lại. Sau khi Tòa án đã thụ lý vụ án, các đồng thừa kế có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho một trong số các đồng thừa kế tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

2.1.2.3. Điều kiện về đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Để tiến hành thụ lý vụ án Tòa án phải kiểm tra tính hợp pháp của đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cũng như trong các tranh dân sự khác phải đúng cả về nội dung và hình thức. Điều 164 BLTTDS đơn khởi kiện phải có các nội dung chính như: Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, địa chỉ của người khởi kiện…. TANDTC đã ban hành mẫu đơn khởi kiện kèm theo Nghị quyết 05/2012/NQ–HĐTP ngày 31/12/ 2012 của Hội đồng Thẩm phán TATC. Theo Điều 165 BLTTDS, người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Thông thường trong các vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất khi đương sự khởi kiện họ phải gửi kèm theo đơn khởi kiện các tài liệu chứng minh cho mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ huyết thống, mối quan hệ nuôi dưỡng, chẳng hạn như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, giấy giao nhận nuôi con nuôi, giấy chứng tử của người để lại di sản, sổ hộ khẩu, di chúc (nếu có)… Bên cạnh đó, vì di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nên người khởi kiện cũng cần cung cấp cho Tòa án các tài liệu về quyền sử dụng đất như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục bản đồ, sổ mục kê, sổ địa chính…vv.

2.1.2.4. Điều kiện về tạm ứng án phí

Nộp tiền tạm ứng án phí là điều kiện cuối cùng để Tòa án thụ lý vụ án để giải quyết. Khoản 3 Điều 171 BLTTDS quy định: “Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí”[6]. Như

vậy, ngay cả khi vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án, còn thời hiệu khởi kiện và người khởi kiện cũng đã nộp đơn khởi kiện cùng tài liệu chứng cứ kèm theo đúng quy định pháp luật nhưng không nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trừ trường hợp họ được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án thì đối với các vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mức tạm ứng án phí được tính theo giá trị quyền sử dụng đất – là di sản thừa kế đang có tranh chấp mà đương sự yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên, tạm ứng án phí được tính trên cơ sở giá trị quyền sử dụng đất theo khung giá Nhà nước quy định hay giá trị của quyền sử dụng đất trên thị trường thì pháp luật không có những quy định cụ thể. Điều này đã gây khó khăn cho việc áp dụng và giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

2.1.2. Trình tự thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất theo thủ tục tố tụng dân sự - 6

Thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được hiểu là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện đồng thời vào sổ thụ lý để giải quyết vụ án. Như vậy, sau khi nhận được đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Tòa án phải vào sổ nhận đơn, xem xét các điều kiện thụ lý vụ án, thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và tiến hành thụ lý vụ án theo đúng quy định pháp luật. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:

- Thứ nhất: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 171 BLTTDS. Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thời hạn người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí là 15 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án. Trong thời han ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải

quyết vụ án. Thẩm phán sau được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lập hồ sơ vụ án, hòa giải và chuẩn bị xét xử theo quy định pháp luật.

- Thứ hai: Chuyển đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện biết nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác. Sau khi chuyển đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo Tòa án phải xóa sổ thụ lý.

- Thứ ba: Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện. Việc trả lại đơn khởi kiện được Tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 168 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ- HĐTP.

Khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án.Trường hợp, người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Tòa án phải thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.

2.2. Chuẩn bị xét xử và hòa giải trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

2.2.1. Chuẩn bị xét xử giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Tòa án chính thức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất sau khi đã tiến hành thụ lý vụ án. Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành củng cố hoàn thiện hồ sơ vụ án để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Để chuẩn bị xét xử Tòa án sẽ phải tiến hành các công việc chủ yếu sau: phân công thẩm phán giải quyết vụ án; thông báo thụ lý vụ án; lập hồ sơ vụ án thu thập chứng cứ. Tuy nhiên, thủ tục chuẩn bị xét xử tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có những đặc thù, khác với thủ tục chuẩn bị xét xử trong những vụ án dân sự khác.

2.2.1.1. Về thông báo thụ lý vụ án trong giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Sau khi đã tiến hành các công việc thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo

bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án. Tòa án cũng phải thông báo cho VKSND cùng cấp để VKSND thực hiện quyền kiểm sát của mình đối với việc giải quyết vụ án. Theo quy định của Điều 174 BLTTDS, thời hạn thông báo thụ lý vụ án là 03 ngày làm việc. Thông báo thụ lý vụ án phải có đầy đủ các nội dung về ngày, tháng, năm ra thông báo, tên, địa chỉ toà án đã thụ lý vụ án, tên, địa chỉ của người khởi kiện; những yêu cầu của người khởi kiện…..Đồng thời, thông báo thụ lý phải ấn định thời hạn cho người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản về yêu cầu của người khởi kiện và hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho toà án văn bản về ý kiến của mình. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cho thấy, thời hạn 3 ngày do luật định để thực hiện việc thông báo thụ lý vụ án là một bất cập và chưa thật sự phù hợp. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là một tranh chấp phức tạp, luôn có nhiều đương sự tham gia trong cùng vụ án, các đương sự có thể cư trú ở nhiều địa điểm khác nhau vì vậy để tống đạt thông báo thụ lý vụ án đầy đủ cho các đương sự trong thời hạn 3 ngày là rất khó khăn. Do vậy, pháp luật nên có quy định điều chỉnh về thời hạn thông báo thụ lý vụ án lên tổi thiểu là 5 ngày làm việc. Hiện tại, khi pháp luật vẫn chưa có sự điều chỉnh hợp lý thì đội ngũ cán bộ Tòa án vẫn đang cố gắng để thực hiện việc thông báo thụ lý với khối lượng công việc rất lớn, dẫn đến những vi phạm tố tụng khi thực hiện quy định này. Trong những năm gần đây, sự ra đời và hoạt động của tổ chức Thừa phát lại đã phần nào giúp việc tống đạt các văn bản tố tụng nói chung và tống đạt thông báo thụ lý nói riêng được hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

2.2.1.2 Thu thập chứng cứ để lập hồ sơ vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Cũng như những vụ án tranh chấp dân sự khác hồ sơ vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường được xây dựng dựa trên nhiều nguồn chứng

cứ khác nhau. Chứng cứ để giải quyết vụ án thường do nguyên đơn, bị đơn hoặc người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cung cấp cho Tòa án. Tuy nhiên, trong trường hợp Tòa án xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chưa đủ cơ sở để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ. Trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ như: Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng; Trưng cầu giám định; Quyết định định giá tài sản; Xem xét, thẩm định tại chỗ…

Lấy lời khai của đương sự trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án đồng thời yêu cầu bị đơn trình bày ý kiến, quan điểm của mình đối với việc khởi kiện của nguyên đơn. Trong quá trình giải quyết, Tòa có thể yêu cầu đương sự làm bản tự khai nhiều lần để làm rõ các tình tiết vụ án. Lời khai của đương sự trong tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cần phải nêu rõ mối quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng với người chết để lại di sản. Trong trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai của đương sự, Tòa án sẽ tiến hành đối chất để làm rõ những nội dung còn mâu thuẫn, những nội dung đương sự đã thống nhất với nhau. Trong quá trình lấy lời khai của đương sự, Tòa án cũng phải làm rõ nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng quyền sử dụng đất – là di sản trong vụ án thừa kế. Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất nhiều khi không tồn tại độc lập mà có thể nằm trong khối tài sản chung với người khác. Do đó, trong trường hợp này Tòa án cần trao đổi, hướng dẫn đương sự khai để làm rõ quyền sử dụng đất của người chết là bao nhiêu mét trong tổng thể tài sản chung với đồng sở hữu? Trên đất có tài sản gắn liền với đất hay không? Tài sản này là của ai?...

Cùng với việc lấy lời khai của đương sự Tòa án yêu cầu họ cung cấp

các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lời khai, chứng minh cho yêu cầu của họ là hợp pháp. Như đã phân tích ở trên, tài liệu đương sự phải cung cấp để Tòa án giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thường là di chúc (nếu có), giấy chứng tử, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục bản đồ thửa đất…vv. Khi không có các tài liệu trên thì đương sự có thể xuất trình các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tương tự. Cũng như các vụ án thừa kế khác, trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời điểm mở thừa kế được xác định là thời điểm người để lại di sản chết, thời điểm này được xác định dựa trên giấy chứng tử của người đó. Việc xác định diện và hàng thừa kế sẽ dựa trên các tài liệu chứng minh quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng giữa người chết và người thừa kế.Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ đương sự cung cấp, để giải quyết hiệu quả vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, Tòa án cần xác định tư cách đương sự tham gia tố tụng, lập sơ đồ huyết thống, sơ đồ quan hệ thừa kế như diện thừa kế, hàng thừa kế….

Bên cạnh đó, khi chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Tòa án cũng cần thu thập các chứng cứ về nghĩa vụ tài sản và các chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán từ di sản. Tòa án cần xác định xem người để lại di sản thừa kế có để lại nghĩa vụ về tài sản và các chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán từ di sản hay không? Đó là những nghĩa vụ nào? Chi phí nào? Có liên quan đến ai?

Về trưng cầu giám định trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử

dụng đất

Trong vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, vấn đề trưng cầu giám đình thường xảy ra trong trường hợp giám định chữ ký, chữ viết trong di chúc, giám định AND để xác định quan hệ huyết thống. Nhiều trường hợp người để lại di sản thừa kế có để lại di chúc nhưng một hoặc một số đương sự

nghi ngờ về tính xác thực của di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định để xác định di chúc đó là thật hay giả. Một đặc thù khác về giám định trong tranh chấp thừa kế là giám định AND. Theo quy định của pháp luật thừa kế thì quan hệ huyết thống là căn cứ quan trọng để xác định người được hưởng thừa kế. Trong trường hợp người chết để lại di sản có con ngoài giá thú thì việc trưng cầu giám định AND sẽ là cơ sở quan trọng để xác định mối quan hệ huyết thống người đó với người để lại di sản.

Về định giá, thẩm định giá di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

Cơ sở để Tòa án tuyên một bản án hợp pháp, phân chia chính xác kỷ phần thừa kế cho các đồng thừa kế là việc xác định giá trị của di sản thừa kế. Di sản thừa kế trong trường hợp này là quyền sử dụng đất nên việc định giá đúng tài sản là không đơn giản. Hoạt động định giá, thẩm định giá di sản thừa kế quyền sử dụng đất có thể được thực hiện thông qua Hội đồng định giá nhà nước hoặc các tổ chức, cơ sở định giá tư nhân được Nhà nước cấp phép hoạt động. Khi triển khai việc định giá quyền sử dụng đất, Hội đồng định giá cần tiến hành đo đạc, khảo sát và áp dụng các phương pháp định giá tài sản theo quy định pháp luật. Thông thường, đương sự là người sinh sống trên địa bàn nên họ là người biết được giá trị của quyền sử dụng đất tại thời điểm định giá, tuy nhiên vì đương sự luôn muốn bảo vệ quyền lợi của mình nên lời khai của họ về giá trị quyền sử dụng đất chỉ mang tính tham khảo.

Về uỷ thác thu thập chứng cứ

Ủy thác thu thập chứng cứ là trường hợp vụ án có đương sự hoặc nhân chứng ở quá xa hoặc bị ốm đau; tài sản tranh chấp ở một huyện, tỉnh khác, thì Tòa án đang thụ lý vụ án có thể uỷ thác cho Toà án huyện nơi ở của đương sự, nhân chứng hoặc nơi có tài sản đang tranh chấp lấy lời khai của đương sự, nhân chứng hoặc xem xét tài sản đó. Đối với tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất quy định về ủy thác thu thập chứng cứ thực sự có ý nghĩa thiết thực,

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 25/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí