Với kết quả trên ta nhận thấy vốn bình quân 1 dự án trong giai đoạn 2006- 2011 là 878,95 tỷ đồng, cao hơn rất nhiều lần so với tỉnh Quảng Ngãi 122,8 tỷ đồng. Điều này là do Bình Định bắt đầu có các dự án đầu tư quy mô lớn chủ yếu khai thác vào Du lịch Biển đảo, đây là tiềm năng thế mạnh của Bình Định bắt đầu được khai thác trong những năm gần đây. Tuy nhiên lượng vốn đầu tư bình quân 1 dự án bắt đầu có sự giảm sút vào năm 2011, điều này là do các dự án đầu tư vào các trọng điểm du lịch có sự giảm sút do các địa danh du lịch tốt đã được khai thác đầu tư trước đó.
Vốn đầu tư bình quân vào dự án khách sạn, nhà hàng có xu hướng tăng lên điều này được giải thích là do chi phí xây dựng, đầu tư tăng cao mỗi năm, đồng thời các dự án khách sạn, nhà hàng ngày càng cao cấp hơn nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của Du khách.
Bên cạnh đó, lượng vốn đầu tư bình quân vào dự án du lịch sinh thái thấp hơn rất nhiều so với dự án du lịch biển đảo. Điều này được giải thích bởi Du lịch Bình Định bắt đầu được khai thác, kêu gọi đầu tư trong những năm gần đây, mà thế mạnh của Bình Định là du lịch biển đảo, do vậy các dự án lớn của nước ngoài đầu tư chủ yếu vào du lịch biển đảo. So với lượng vốn đầu tư vào Du lịch tỉnh Quảng Ngãi thì Bình Định cao hơn, nhưng Quảng Ngãi chủ yếu tập trung đầu tư vào Du lịch sinh thái. Điều này cho thấy thế mạnh của 2 tỉnh là khác nhau, mỗi tỉnh đều tập trung vốn đầu tư vào dự án du lịch có thế mạnh của mình.
2.4.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư vào Du lịch Bình Định giai đoạn 2006 – 2011
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | |
Vốn Trong nước | 365,02 | 962,00 | 1.274,00 | 2.075,11 | 2.157,75 | 2.309,70 |
FDI | 206,18 | 3.038,00 | 1.326,00 | 3.689,09 | 2.637,25 | 1.539,80 |
Tổng vốn đầu tư | 571,20 | 4.000,00 | 2.600,00 | 5.764,20 | 4.795,00 | 3.849,50 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Điều Kiện Về Khả Năng Sẵn Sàng Đón Tiếp Khách Du Lịch Của Tỉnh Bình Định
- Đánh Giá Các Điều Kiện Phát Triển Du Lịch Của Bình Định
- Phân Tích Hoạt Động Quảng Bá Và Xúc Tiến Đầu Tư
- Điều Tra, Khảo Sát Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Đầu Tư Vào Ngành Du Lịch Tại 1 Địa Phương
- Định Hướng, Mục Tiêu Phát Triển Kinh Tế Du Lịch Bình Định
- Nhóm Giải Pháp Cải Thiện Chỉ Số Pci
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định)
Cơ cấu vốn đầu tư vào Tỉnh Bình Định
4.000,00
3.500,00
3.000,00
2.500,00
2.000,00
1.500,00
1.000,00
500,00
0,00
Vốn NĐ
FDI
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011
(Nguồn: Trích dữ liệu bảng 2.11)
Hình 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư vào Du lịch Bình Định
Nhìn vào cơ cấu vốn đầu tư vào du lịch Bình Định ta có thể thấy rằng xu hướng gia tăng của nguồn vốn đầu tư trong nước, đây là biểu hiện rất tốt của nguồn vốn trong nước. Tuy nhiên lượng vốn FDI liên tục thay đổi thất thường, bắt đầu từ năm 2009 lượng FDI là cao nhất 3.689,09 tỷ đồng nhưng lại có dấu hiệu giảm xuống đến 2011 chỉ còn 1.539,8 tỷ đồng. Điều này có thể được giải thích bởi môi trường đầu tư ở Bình Định chưa tốt, bên cạnh đó các chính sách xúc tiến, kêu gọi đầu tư chưa được chú trọng. Chúng ta sẽ đi phân tích cụ thể cơ cấu nguồn vốn từng thành phần sau.
2.4.3.1. Cơ cấu nguồn vốn trong nước
Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn trong nước đầu tư cho Du lịch Bình Định
ĐVT: Tỷ đồng
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |
Vốn Trong nước | 365,02 | 962,00 | 1.274,00 | 2.075,11 | 2.157,75 | 2.309,70 |
1. Ngân sách nhà nước | 22,00 | 56,00 | 75,00 | 82,50 | 105,00 | 120,00 |
2. Vốn Doanh nghiệp | 343,02 | 906,00 | 1.199,00 | 1.992,61 | 2.052,75 | 2.189,70 |
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Bình Định)
Bảng cơ cấu nguồn vốn trong nước
2.500,00
2.000,00
1.500,00
1.000,00 NSNH
Vốn DN
500,00
0,00
Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
(Nguồn: Trích dữ liệu bảng 2.12)
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn trong nước đầu tư cho Du lịch Bình Định
Dựa vào số liệu trên ta nhận thấy tỷ trọng vốn ngân sách nhà nước so với lượng vốn của doanh nghiệp trong nước đầu tư vào du lịch Bình Định tương đối thấp. Tuy nhiên nhìn chung, vốn Nhà nước cấp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch có xu hướng tăng qua các năm, tốc độ tăng vốn ngân sách Nhà nước bình quân là 40%. Điều này chứng tỏ Nhà nước có sự quan tâm đầu tư cho lĩnh vực du lịch, mặc dù tốc độ tăng cao nhưng lượng vốn ngân sách dành cho du lịch Bình Định vẫn tương đối nhỏ so với tỉnh Khánh Hòa. Bên cạnh đó, lượng vốn trong nước đầu tư cho hoạt động du lịch cũng có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Tốc độ tăng bình quân vốn trong nước là 54%. Điều này cũng chứng tỏ các doanh nghiệp trong nước bắt đầu thấy được tiềm năng kinh doanh trong lĩnh vực du lịch ở Bình Định. Để hiểu rõ hơn cụ thể cơ cấu của từng nguồn vốn trong nước, chúng ta sẽ phân tích cụ thể từng nguồn vốn. Trước hết ta sẽ phân tích nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
a. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Nhờ sự quan tâm đầu tư của tỉnh về cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch với sự hỗ trợ vốn từ ngân sách Nhà nước, những năm qua Bình Định đã thực hiện nâng cấp và xây dựng mới một số công trình hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch và dân sinh, đặc
biệt là các công trình về giao thông cầu - đường - điện, tạo nên sự liên kết giữa trung tâm du lịch thành phố Quy Nhơn tới các vùng du lịch trọng điểm, các khu dân cư đô thị, hình thành một số khu du lịch mới, do đó đã thu hút được một số nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư với nhiều dự án lớn phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí chất lượng cao, khơi dậy tiềm năng du lịch tại các khu du lịch trong tỉnh, góp phần mở ra tiềm năng to lớn cho du lịch Bình Định tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Tình hình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn ngân sách NN đầu tư vào cơ sở hạ tầng Du lịch
ĐVT: Tỷ đồng
2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | |||||||
Vốn | % | Vốn | % | Vốn | % | Vốn | % | Vốn | % | Vốn | % | |
Ngân sách nhà nước | 22 | 100 | 56 | 100 | 75 | 100 | 83 | 100 | 105 | 100 | 120 | 100 |
1. Ngân sách trung ương | 10 | 45,45 | 15 | 26,8 | 22 | 29,33 | 30 | 36,4 | 40 | 38,1 | 53 | 44,17 |
2. Ngân sách địa phương | 12 | 54,55 | 41 | 73,2 | 53 | 70,67 | 52,5 | 63,6 | 65 | 61,9 | 67 | 55,83 |
(Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư Bình Định)
Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch Bình Định liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ địa phương và Nhà nước có sự quan tâm đầu tư cho việc phát triển ngành du lịch ở Bình Định. Tỷ trọng đóng góp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong giai đoạn 2006-2011 giữa Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương là 58,5%. Tỷ lệ này ở mức khá, tuy nhiên lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở Bình Định như vậy là vẫn còn thấp, bởi vì Bình Định đang ở giai đoạn đầu của hoạt động phát triển du lịch, cần đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng tốt thì mới thu hút được các nhà đầu tư cho lĩnh vực du lịch phát triển.
Tổng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch Bình Định từ ngân sách Trung ương trong giai đoạn 2006 – 2011 là 170 tỷ đồng, từ ngân sách địa phương là
291 tỷ đồng. Trong khi đó, Quảng Ngãi: Trung ương 180 tỷ đồng, địa phương: 530 tỷ đồng; Khánh Hòa: Trung ương 900 tỷ đồng, địa phương: 433 tỷ đồng. Chúng ta có thể nhận thấy tổng lượng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở Khánh Hòa và Quảng Ngãi cao hơn rất nhiều so với Bình Định. Khánh Hòa là tỉnh được Ngân sách trung ương hỗ trợ lượng vốn rất cao. Quảng Ngãi mặc dù vốn ngân sách Trung ương cũng thấp như Bình Định, nhưng Ngân sách Tỉnh Quảng Ngãi dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng rất cao. Do vậy, trong thời gian tới để thu hút được các nhà đầu tư du lịch thì Bình Định cần dành nhiều ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng hơn.
b. Nguồn vốn các doanh nghiệp trong nước
Nguồn vốn các doanh nghiệp trong nước là nguồn vốn quan trọng và chiếm tỷ trọng cao trong các nguồn vốn đầu tư vào kinh doanh du lịch ở tỉnh Bình Định. Nguồn vốn này lấy từ vốn kinh doanh, lợi nhuận, vốn góp của các doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả trong hoạt động mở rộng đầu tư; từ nguồn vốn tích lũy của cá nhân trong và ngoài tỉnh. Nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp đã làm thay đổi diện mạo của du lịch Bình Định trong một thời gian tương đối ngắn và góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan nghỉ dưỡng ngày càng cao của du khách. Để thấy rõ hơn sự đóng góp của nguồn vốn này ta sẽ đi phân tích bảng số liệu về vốn góp của các doanh nghiệp trong nước cho ngành du lịch tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2006-2011 ở bảng sau:
Bảng 2.12: Các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào Du lịch Bình Định
ĐVT: Tỷ đồng
Công ty Đầu tư | Tỉnh | Tên Dự án | Vốn | Tổng | |
2006 | 1. Công ty TNHH Quốc Thắng | Bình Định | Khu du lịch Bắc cầu Thị Nại | 181,2 | 343,02 |
2. Công ty TNHH Tân Phước | Bình Định | Khu du lịch Nam cầu Thị Nại | 161,82 | ||
2007 | 1. Công ty TNHH Ánh Việt | Bình Định | Khu du lịch Hội Vân | 516 | 906 |
2. Công ty TNHH Mỹ Tài | Bình Định | Khu du lịch Trung Lương | 390 | ||
2008 | 1. Công ty CP Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa | Khánh Hòa | Khu Du lich Hầm Hô - Tây Sơn | 824,00 | 1.199,00 |
2. Công ty TNHH Duyên Hải | Bình Định | Khu Du lịch Gềnh Ráng | 375 | ||
2009 | 1. Công ty TNHH Du lịch Trung Hội | Bình Định | Khu Resort Trung Hội | 152,61 | 1.992,61 |
2. Công ty Cổ phần Thanh Niên - Bình Định | Bình Định | Khu du lịch biển Nhơn Lý – Cát Tiến | 1.840 | ||
2010 | 1. Công ty TNHH Du lịch Trung Hội | Bình Định | Dự án Khu du lịch Trung Hội | 2.052,75 | 2.052,75 |
2011 | 1. Công Ty CP Phú Tài | Bình Định | Khu Khách sạn Nhơn Hội | 125,7 | 2.189,70 |
2. Công ty CP Vinpearl | Khánh Hòa | Khu Du lịch Hải Giang | 2.064,00 |
(Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bình Định)
Tổng lượng vốn doanh nghiệp trong nước đầu tư vào ngành Du lịch Bình Định giai đoạn 2006-2011 là 8683,08 tỷ đồng. Trong đó có 9 công ty trong tỉnh Bình Định đóng góp lượng vốn là 5.795,08 tỷ đồng, có 2 công ty thuộc tỉnh Khánh Hòa đầu tư vào tỉnh Bình Định với lượng vốn 2.888 tỷ đồng. Với kết quả này ta thấy được công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư cho lĩnh vực du lịch trong nước của Bình Định còn rất hạn chế, vì phần lớn lượng vốn đầu tư đều là các doanh nghiệp trong tỉnh tự đầu tư. Với lượng vốn thu hút được trong giai đoạn
2006-2011 đã tốt hay chưa thì chúng ta sẽ đi so sánh với các tỉnh khác được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.13: Vốn Doanh nghiệp trong nước đầu tư cho ngành Du lịch
ĐVT: Tỷ đồng
Quảng Ngãi | Bình Định | Khánh Hòa | |
2006 | 250 | 343,02 | 1.337,68 |
2007 | 360 | 906 | 1.605,75 |
2008 | 505 | 1.199 | 2.025,60 |
2009 | 867,55 | 1.992,61 | 2.655 |
2010 | 1.275,50 | 2.052,75 | 2.890,75 |
2011 | 2.648,94 | 2.189,70 | 3.582,90 |
Tổng cộng | 5.906,99 | 8.683,08 | 14.097,68 |
(Nguồn: Tổng hợp Sở kế hoạch và Đầu tư 3 tỉnh)
Tổng lượng vốn đầu tư của các Doanh nghiệp trong nước đầu tư cho du lịch giai đoạn 2006-2011 của Tỉnh Quảng Ngãi là thấp nhất. Điều này là dễ hiểu vì Quảng Ngãi là thị xã được nâng lên thành phố vào năm 2005 nên cơ sở hạ tầng và sức hấp dẫn các nhà đầu tư không bằng Bình Định và Khánh Hòa. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư của Quảng Ngãi liên tục tăng qua các năm, năm 2011 đã vượt qua Bình Định. Khánh Hòa là tỉnh có lượng vốn đầu tư cao nhất trong 3 tỉnh, điều này dễ hiểu vì Khánh Hòa là tỉnh có hoạt động du lịch phát triển rất mạnh, hoạt động thu hút đầu tư của Khánh Hòa rất tốt. Tỉnh Bình Định có lượng thu hút vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm là dấu hiệu rất tốt, tuy nhiên đối với 1 tỉnh mới bắt đầu phát triển tiềm năng du lịch thì cần thu hút lượng vốn đầu tư nhiều hơn nữa để phát triển du lịch Tỉnh nhà một cách nhanh nhất.
2.4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn FDI
Trong những năm qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bước đầu đã đóng góp một phần không nhỏ vào đà tăng trưởng của tỉnh Bình Định,
thu nhập của nhiều lao động tương đối khá và ổn định, trình độ tay nghề cũng được nâng lên rõ rệt. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như tăng thêm nguồn thu ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn sự đóng góp của dòng vốn FDI, chúng ta đi phân bảng dữ liệu sau:
Bảng 2.14: FDI đầu tư vào ngành Du lịch Bình Định
ĐVT: Tỷ đồng
Quốc gia Đầu tư | Dự án đầu tư | Vốn đầu tư | Tổng | |
2006 | 1. Đức | Khu Du lịch Tân Thanh | 181,18 | 206,18 |
2. Anh | Khách sạn Cali hotel | 25 | ||
2007 | 1. Mỹ | Khu Du lịch Vĩnh Hội | 3.038 | 3.038 |
2008 | 1. Anh | Khu du lịch Hòn Khô | 776 | 1.326 |
2. Pháp | Khu Du lịch Gềnh rang | 550 | ||
2009 | 1. Thụy Sĩ | Khu du lịch Dview Resort Nhơn Hải | 127,09 | 3.689,09 |
2. Mỹ | Dự án đảo nhân tạo Mũi Tấn | 1.600 | ||
3. Mỹ | Khu Du lịch Vĩnh Hội | 1.962 | ||
2010 | 1. Nhật | Khu du lịch Đầm thị nại | 112 | 2.637 |
2. Nga | Dự án Hòn Ngọc Việt Nam | 2.500 | ||
3. Mỹ | Điểm du lịch sinh thái Le Le | 25 | ||
2011 | 1. Nhật | Khu du lịch núi Bà | 39,80 | 1.539,80 |
2. Nhật | Khu du lịch lịch sử sinh thái Linh Phong | 500 | ||
3. Mỹ | Dự án đảo nhân tạo Mũi Tấn | 1.000 |
(Nguồn: Trung tâm xúc tiến đầu tư Tỉnh Bình Định)
Các quốc gia đầu tư vào ngành Du lịch Bình Định chủ yếu là Mỹ: 5.663 tỷ đồng; Nga: 2.500 tỷ đồng; Anh: 801 tỷ đồng; Nhật: 651,8 tỷ đồng; Pháp: 550 tỷ đồng; Đức: 181,18 tỷ đồng; Thụy sĩ: 127,09 tỷ đồng. Đây là các quốc gia truyền thống đầu tư vào Bình Định, điều này chứng tỏ Bình Định chưa làm tốt công tác xúc tiến đầu tư nguồn vốn FDI ở các quốc gia khác, đặc biệt là Châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaixia,… Châu Âu: Nhật, Anh, Pháp là các quốc gia tiềm năng nhưng lại có lượng đầu tư rất ít, chứng tỏ hoạt động xúc tiến đầu tư và môi trường đầu tư chưa tốt. Trong thời gian tới tỉnh Bình