Bản Chât́ Của Việc Phat́ Triển Bền Vững‌

CHƯƠNG 1‌

CƠ SỞ LÝLUẬN VÀKINH NGHIỆM VỀGIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU CÔNG NGHIỆP


1.1. KHU CÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CÔNG NGHIỆP

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU

1.1.1. Bản chât́ vàvai tròcủa cać khu công nghiệp

Về bản chất, các KCN là những vùng lãnh thổ được daǹ h riêng cho sản xuất công nghiệp. Chúng xuât́ hiện vàphat́ triển trong quátriǹ h phat́ triển công nghiệp, khi năng lực sản xuât́ công nghiệp được tập trung hóa một caćh cao độ vào nhưñ g

vuǹ g lañ h thổ nhất định một caćh cóýthưć hoặc ngẫu nhiên, phụ thuộc nhiều yếu

tốchủ quan vàkhaćh quan như nhu cầu và năng lực phát triển công nghiệp của

môĩ vuǹ g cuǹ g như của toaǹ bộ quốc gia, đăc̣ điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, vào vị

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.

thếvàlợi thếcủa vùng hoặc địa phương đối với toàn quốc vàkhu vực, vào trình

đô phat́ triển kinh tếvàđiều kiện

Giải pháp tài chính phát triển bền vững các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc - 5

ứng dung tiến bô

khoa hoc­ công nghệ ơ

địa

baǹ , ... Quy mô, tốc độ phat́ triển, khả năng lan tỏa vàsự lan toa công nghiệp cuñ g phụ thuộc nhưñ g yếu tốnày.

thưc

tếcủa khu

Nhưñ g nghiên cưú

thực tếở cać

nươć

công nghiệp phát triển điển hình như

Anh, Phaṕ , Đức cuñ g như thực tếphát triển các laǹ g nghề, cum làng nghềở Việt

Nam cho thâý rằng ban đầu, cać KCN thươǹ g hiǹ h thaǹ h một cách tự phat́, bắt đầu

từcać hộ thủ công ban đầu, lan tỏa bằng caćh những hộ thủ công phát triển, truyền

nghềcho cać hộ lân cận (trên cơ sở quan hệ gia đình hoặc thân hữu), sau đóthu hút

cać

hộ khać

cuǹ g sản xuất hoặc cung cấp các bań

thaǹ h phẩm vàcác dịch vụ khać

để mở rộng quy mô sản xuất, từđóhình thành nhưñ g công xưởng vàphat́ triển dần thaǹ h nhưñ g vuǹ g cótiểu thủ công nghiệp phát triển. Đây làtrường hợp diễn ra ơ

nhiêù

nươć

châu Ánhư Trung Quôć, Việt Nam, Ấn Độ, nơi màcać

laǹ g nghềthủ

công đãhiǹ h thaǹ h vàphat́ triển kháổn định trong nhiều thếky. Trường hợp thứ2

găń vơí quátrinh̀ công nghiệp hóa ở các nươć Tây Âu: Ở những vùng cólợi thếvề

đât́ đai, vềnguyên vật liệu, vềtaì nguyên thiên nhiên, nhưñ g công xưởng được thaǹ h lập để sản xuất nhưñ g sản phẩm màthị trươǹ g cónhu cầu lớn. Sự phat́ triển

cua

một sốcông xưởng được thaǹ h lập sơḿ

thuć

đẩy sư

hình thành haǹ g loạt

nhưñ g công xưởng mơí biến những vuǹ g nông thôn truyền thống thành những khu

công nghiệp1. Nhưñ g KCN naỳ

thươǹ g dưa

vaò

nhưñ g hat

nhân ở trung tâm, lan

tỏa dâǹ định.

ra xung quanh tuỳ

thuộc nhu cầu của thị trươǹ g, không córanh giơí nhất

Ở Việt Nam, việc xây dựng và phát triển các KCN đã chính thức được đặt ra và triển khai từ khoảng 25 năm nay, là một nội dung trong chủ trương chung của Đảng và Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại

hóa. Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2014 định nghĩa ‘‘KCN là khu vực có

ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.”. Chuń g cónhưñ g đặc điểm cơ bản sau đây:

Thứ nhất, KCN là khu vực sản xuất khép kín, tách biệt với khu dân cư và có diện tích xác định được tính bằng đơn vị ha. Diện tích của KCN được xác định vàđược thể hiện trong quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Độ lớn của diện tích KCN được quyết định bởi giới hạn diện tích mặt bằng đất hiện có và năng lực đầu tư của các chủ đầu tư KCN.

Thứ hai, KCN ra đời và đi vào hoạt động trước khi các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng để sản xuất. Hầu hết các KCN ở Việt Nam

được thành lập dưới dạng dự án đâù tư, sau khi giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ

tầng sau đó kêu gọi các doanh nghiệp đâù tư sản xuất kinh doanh.

Thứ ba, việc thành lập KCN do Nhànươć quyết định (tức là có thể do chính quyền cấp trung ương hoặc chính quyền cấp tỉnh/ thành phố ra quyết định thành lập);

việc quản lýcać

KCN cósự phân cấp theo các tiêu chí nhât́ đin

h đươc

quy đin

h rõ

trong cać văn ban

phaṕ ly.́ Tổ chưć

đứng ra xây dựng cơ sở hạ tầng KCN (chủ đầu

tư sơ câṕ ) cóthể là một tổ chưć Nhà nước hay tư nhân.

Thứ tư, môĩ KCN luôn có một số cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các

doanh nghiệp công nghiệp, có thể được bố trí thành khu vực san xuất công nghiêp và

khu vực dịch vụ riêng biệt. Các dịch vụ hỗ trợ có thể bao gồm nhà ở cho người lao động, các dịch vụ hỗ trợ phục vụ cho các doanh nghiệp công nghiệp trong KCN, các công trình hạ tầng xã hội và dịch vụ phục vụ cho người lao động làm việc trong KCN.

Đối với từng địa phương cũng như toàn bộ nền kinh tế, việc xây dựng và phát triển các KCN có vai trò rất to lớn, điều này được thể hiện ở ba góc độ:

Thứ nhất, xây dựng vàphat́ triển cać KCN cóanh hương nhiều mặt đối với


1 Nguyêñ

Văn Phuć

(2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam­ Thực trang vàgiai

phaṕ

phat́ triên̉ . NXB Chính trị quốc gia. HàNội.

sự phát triển của nền kinh tế.

Các KCN có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn về cơ sở hạ tầng, môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập thì việc xây dựng các KCN sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi, giảm chi phí đầu tư cho các nhà đầu tư. Vốn đầu tư kinh doanh vào các KCN tăng sẽ làm cho tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng lên, góp phần tạo ra tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, kéo theo các ngành kinh tế khác phát triển theo để phục vụ SXCN.

Các KCN đi vào hoạt động đã tạo ra nhiều việc làm mới với thu nhập ngày càng tăng, giúp nâng cao mức sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động. Ngoài ra, việc phát triển các KCN cũng là tạo ra một môi trường tốt để đào tạo và rèn luyện người lao động địa phương, chuyển từ tác phong tự do nông nghiệp đến tác phong công nghiệp, chú trọng và đề cao tính kỷ luật và mức độ chuyên nghiệp trong lao động [20, tr.25].

Các KCN thu hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo ra điều kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận các phương pháp quản lý, phương pháp kinh doanh tiên tiến từ các quốc gia và tiếp nhận công nghệ sản xuất hiện đại. Khi các KCN hoạt động, các doanh nghiệp tại đây có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường khu vực và thế giới, góp phần tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia.

Đối với các doanh nghiệp trong nước, khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào các KCN đã tạo ra áp lực cạnh tranh rất cao về hàng hóa và dịch vụ. Để

tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp trong nước phải tự đổi mới hoạt

động sản xuất kinh doanh trên mọi mặt, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn lớn trên thế giới. Khi các doanh nghiệp cùng đổi mới, nâng cao năng

lực cạnh tranh sẽ tranh quốc gia.

tạo thành năng lực cạnh tranh của ngành và năng lực cạnh

Viêc

phát triển các KCN goṕ

phâǹ

tăng cươǹ g năng lưc

kinh tê,́ thuć

đây mơ

rôn

g san

xuât́, làm gia tăng sốlươn

g doanh nghiêp

vàkêt́ quả kinh doanh cua

ho,

lam̀

tăng mưć

đoń g goṕ

cua

họ cho ngân sách nhà nước, đôǹ

thơì giuṕ

nhànươć

tăng

đươc

nguôǹ

thư từcác khoản như tiền sử dụng đất, thuế và phí các loại (cả từ các

doanh nghiêp đầu tư sơ cấp và các doanh nghiệp đầu tư thứ cấp trong các KCN).

Thứ hai, xây dựng vàphat́ triển cać phat́ triển chiń h cać ngành công nghiệp.

KCN cótać

dung tićh cưc

đối với việc

Đầu tư phát triển các KCN chính là động lực tốt nhất và mạnh nhất để phát triển ngành công nghiệp. Từ một nền kinh tế lạc hậu, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, các KCN đi vào hoạt động sẽ làm chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng dần và vượt ngành nông nghiệp, khẳng định vị trí của ngành công nghiệp trong cơ cấu địa phương, vùng kinh tế và nền kinh tế. Khi các nhà đầu tư lựa chọn vào các KCN sẽ đem theo vốn, công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến, lúc đó các KCN sẽ thực hiện quá trình sản xuất với năng suất và chất lượng cao hơn, tạo lợi thế cao hơn trong ngành công nghiệp. Khi có lợi thế, một bộ phận lao động sẽ đổ dồn sang các nhà máy công nghiệp để làm việc vì năng suất và thu nhập.

Thứ ba, đối với các địa phương, việc xây dựng vàphat́ triển công nghiệp góp

phâǹ

tićh cực vaò

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, thuć đẩy xuất khẩu vàhội nhập kinh tếquốc tế, giải quyết bền vững

việc làm vàtăng thu nhâp

cho người lao động, goṕ

phâǹ

tăng nguôǹ

thu cho ngân

sách địa phương môt

caćh trưc

tiêṕ

(tăng thu từcać

doanh nghiêp

hoat

đôn

g trong

KCN cuñ g như từcać dic

h vụ phuc

vụ KCN) vàgiań

tiêṕ

(do kinh tếđia

phương phat́

triên

, taì nguyên vàlơi

thếcua

đia

phương đươc

khai thać

tôt́ hơn, cóhiệu quả hơn,

…). Vai trò của KCN đối với từng địa phương và đối với nền kinh tế cơ bản

tương đồng nhau, chỉ khác về tính cụ thể và mức độ cụ thể của cać liên quan.

1.1.2. Phat́ triển bền vững khu công nghiệp‌

1.1.2.1. Bản chât́ của việc phat́ triển bền vững‌

chỉ tiêu có

Phat́ triển bền vưñ g làkhaí niệm được bàn luận từnhững năm 1970, đặc biệt

làtừđầu thập kỷ 1980. Vaò giai đoạn naỳ , công nghiệp hóa chất vàluyện kim có

sự phat́ triển vượt bậc, tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tếrất lớn, nhưng đồng thời

cuñ g gây ra nhưñ g anh hương tiêu cực cực kỳtai hai cho môi trường sống. Nươć

cua

nhiêù

hệ thống sông lơń

trên thếgiới bị ô nhiễm tới mức cać

loaì thuy

sinh bi

tiêu diệt haǹ g loạt trên quy mô rộng. Nươć mặt daǹ h cho sinh hoạt cuñ g bị ô nhiễm

khiêń ngaỳ

dân cư nhiều vuǹ g phải sử dung nươć caǹ g nặng). Môi trươǹ g không khíở cać

ngầm (cũng códấu hiệu bị ô nhiễm trung tâm công nghiệp không chỉ bị

ô nhiêm̃

bởi khoí bụi, màcoǹ

bị tać

động của cać

loại bụi từkim loai

nặng cóhại

cho sưć

khỏe con ngươì. Việc sử dung cać

sản phẩm hóa hoc khiến các loại chất

thải răń từsản xuất vàtiêu dùng gia tăng trong khi thơì gian phân huy tự nhiên cuả

chuń g lại rất dài, khiến môi trường đất bị ảnh hưởng xấu.

Lâǹ đầu tiên, Ủy ban thếgiơí vềmôi trường vàphat́ triển chinh́ thưć đềcập

tơí vấn đềnày làvaò năm 1987 vàcho rằng “Phát triển bền vững là sự phát triển

đáp ứng yêu cầu hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng thỏa mãn nhu cầu

đó của các thế hệ tương lai” [86]. Quan điểm này cua Ủy ban đươc̣ giải thićh

răǹ g phat́ triển bền vững làmột trạng thaí phat́ triển màở thời hiện tại, xãhội nói

chung, nêǹ

kinh tếcua

một quôć

gia noí riêng đạt được một tốc độ cao, nhưng sự

phat́ triển naỳ

không được tạo ra ảnh hưởng xấu tới sự phat́ triển của cać

thếhệ

sau. Noí caćh khać, phat́ triển bền vững làphương thưć tăng trưởng cao vềsố

lượng vàchất lượng ở giai đoạn hiện tại nhưng vẫn đảm bảo được lợi ićh cho cać thếhệ tương lai; cać thếhệ sau không phải “trả gia”́ cho sự phat́ triển nhanh choń g

cua

thếhệ trước no.́ Quan niệm cuả


cać


nhànghiên cưú


vàcać


cań


bộ quản lýcủa cać


nươć


về

phat́ triển bền vững coǹ cónhững khać biệt do họ tiếp cận vấn đềtừnhững giác độ

khać

nhau, phuc

vu nhưñ g muc

tiêu, nhưñ g lợi ićh khać

nhau. Tuy nhiên, nhìn

chung, hâù hết cać công trinh̀ nghiên cưú vềphát triển bền vưng̃ đều thống nhất cho

răǹ g phat́ triển bền vững bao gồm 2 yếu tốcơ bản: Một làđảm bảo cóđược sự phat́ triển nhanh choń g vàmanh mẽở hiện tại; hai làkhông ảnh hưởng bất lợi tơí

sự phat́ triển trong tương lai. Ở Việt Nam, nhiều tać giả cuñ g đưa ra những đinḥ

nghĩa khać nhau vềphát triển bền vững, nhưng cũng xoay quanh quan niệm này.

Nhăm̀

cụ thể hoá

vàchuyển hoá

khaí niệm cótính bản chất vềphát triển bền

vưñ g như trên, cać nhàkhoa hoc

vàgiơí quan

lýđưa ra 3 trụ cột của phát triển kinh

tê­́ xãbền vưng,̃ bao gồm 1) tăng trưởng kinh tế; 2) ổn đinḥ xãhội và3) môi

trươǹ g tự nhiên bền vưñ g. Nhưñ g trụ cột này đều gắn với những quan niệm vànội

ham̀ của cać phạm trùtruyền thống, cóthể (vàcần phải) được cụ thể hóa thành các

tiêu chí(định tính vàđịnh lượng) vàchỉ tiêu cụ thể.

Ở Việt Nam, phat́ triển bền vưñ g làmột yêu cầu đãđược khẳng định trong

cać

chủ trương, đường lối chính thưć

của Đảng vàNhànươć. Năm 2017, Chính

phủ Việt Nam đãban haǹ h “Định hướng chiến lược phát triển bền vững”, tao ra

khung phaṕ

lýchung để xây dưn

g vàthưc

hiên

cać

chiń h saćh cụ thể quań

triêt

tinh

thâǹ

phat́ triên

bêǹ

vưñ g trên cać

liñ h vưc

cu thê

(Quyết định 622/QĐ­TTg ngày

10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ) [71b]. Đin

h hươń g naỳ

cuñg làcơ sở để phôí

hơp

nỗlưc

cua

cać chủ thể cóliên quan vàtổ chưć sự hơp

tać cua

họ trong haǹh động

thưc

tếnhăm̀

đam

bao

cho sự phat́ triên̉ của Việt Nam thực sự đaṕ

ưń g được cać yêu

câù

bền vững.

Từkhaí niệm chung vềphát triển bền vững như trên, cóthể định nghĩa phat́

triê

bêǹ

vưñ g cać KCN làmột quátrình kinh tế­ xãhội vàkỹthuật­ công nghệ mà

trong đócać khu công nghiệp noí chung cuñ g như từng khu công nghiệp cụ thể có

thể tạo ra vàduy trìsự phat́ triển cua miǹ h một caćh nhanh choń g, đồng thời đam

ba sự phat́ triển ổn định vềcać mặt chinh́ tri­ xãhội vàmôi trường tự nhiên bên

trong cuñ g như xung quanh nó. Khaí niệm phat́ triển bền vững được sử dung cho

cać KCN trong một vuǹ g, một quốc gia, hoặc vơí mỗi KCN cụ thể. Cũng như đối

vơí nền kinh tế, sự phat́ triển bền vững cać KCN noí chung cuñ g như tưǹ g KCN cu thể bao gồm 3 trụ cột:

Một là, cać KCN cuñ g như mỗi KCN cóđược sự phat́ triển ổn đinh.̣ Vềmặt

không gian, môĩ KCN códiện tích giơí han, cóthê

được mơ

rộng sau khi hoạt

động ổn định vàđãtận dung hết diện tích đó. Đối với mỗi địa phương vàvới một

quôć

gia, sốlượng cać

KCN cóthể tăng thêm theo thời gian, khiến tổng diện tích

daǹ h cho cać

KCN tăng theo. Tuy nhiên, sự mở rộng không gian cua

mỗi KCN

cuñ g như sốlượng cać KCN không phải làvô hạn. Do đó, vềmặt này, sự phát triển

bêǹ

vưñ g cua

KCN cónghiã làsau một thời kỳtăng lên, sốlượng vàdiện tích các

KCN sẽổn định, không bi

giảm sut́ (cać

KCN riêng le

không bi

thu hẹp vàsố

lượng cać

KCN trên một địa baǹ

cuñ g như trên cả nươć

không bị giảm sut́). Tuy

nhiên, trong môĩ KCN cuñ g như trong toaǹ bộ các KCN trên một điạ bàn, sự phat́

triển bêǹ vững thể hiện ở chỗkết quả vàhiệu quả sản xuất kinh doanh sẽkhông

ngưǹ g tăng, thậm chítăng vơí tốc độ cao vàổn định. Ở một giác độ khác, tính bền

vưñ g trong phat́ triển cua

cać

KCN coǹ

thể hiện ở chỗnăng lực cạnh tranh của bản

thân cać KCN cuñ g như cać doanh nghiệp hoạt động trong KCN vàsản phẩm do nó

tạo ra cósự cai

thiện nhanh khiến dần dần chuń g cósự vượt trội so vơí cać

doanh

nghiệp, cać sản phẩm được san̉ xuất ở ngoaì KCN. Sự vượt trội này sẽkhiến các

KCN tạo ra được một sốtać động tićh cưc̣ đối với sự phat́ triển kinh tếcua điạ

phương vàkhu vực, đặc biệt la:̀

­ Hoạt động vàsự phat́ triển cua KCN thuć đẩy sự phat́ triển kinh tếở các khu

vực lân cận. Đây được goi làtać

động “lan toa

” cuà cać KCN, được tạo ra bởi cać

doanh nghiệp vàngươì lao động lam̀

việc trong cać

KCN tao

ra nhưñ g nhu cầu để

dân cư vàcać

doanh nghiệp vuǹ g lân cận sản xuất (vật tư, nguyên liệu, bań

sản

phẩm, cać sản phẩm phụ trợ, …) hoăc̣ cung ưń g dic̣ h vụ (cho thuê chỗở, dic̣ h vụ

vận chuyển, dich vụ văn hoá­ giải tri,́ …) để đáp ưń g. Sự phát triển công nghiệp

trong cać KCN kéo theo các ngành kinh tế khác phát triển cụ thể, dịch vụ hỗ trợ

ở khu vực xung quanh KCN sẽ là ngành buộc phải phát triển để phục vụ công nghiệp.

­ Cać

KCN goṕ

phần thuć

đẩy quátrình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, đô thị

hoá, chuyển dic

h cơ cấu kinh tếơ

địa phương. Bản thân sư

hiǹ h thaǹ h vàhoạt

động của cać KCN đãđoì hoi

vàthuć đây

sự phat́ triên

cơ sở hạ tâǹ g vật chât́­ kỹthuật

vàvăn hoá­ xãhôi

trong vàxung quanh KCN cuñ g như thuć đây

sự kêt́ nôí chung vơí

hệ thôń g kết câú

hạ tâǹ g khu vưc

vàquôć gia. Hoat

đôn

g san

xuât́ công nghiệp đoì hỏi

ngươì lao đôn

g hiǹ h thaǹ h tiń h kỷ luât

cao, hỗtrợ viêc

hiǹ h thaǹ h nhiêù

thoí quen găń

vơí phong caćh sôń g hiên

đaị , thay thếnhưñ g tâp

quań

sinh hoat

tuỳ

tiên

cua

nêǹ

san̉

xuât́ nho,

từđógoṕ

phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần ở địa phương.

­ Việc ưń g dung công nghệ mơí vàtiên tiến trong các KCN vưà thuć đẩy, vừa

tạo điêù kiện thuận lợi cho việc nâng cao triǹ h độ kỹthuật­ công nghệ trên điạ baǹ

xung quanh cać KCN, đặc biệt làở nhưñ g ngaǹ h, nhưñ g liñ h vực trưc tiếp sản xuất

sản phẩm vàcung cấp dịch vụ phục vụ KCN. Quátriǹ h naỳ

giuṕ

nâng cao hiệu quả

sản xuât́ kinh doanh, đồng thơì cuñ g giuṕ thôń g sản xuất xung quanh cać KCN.

nâng cao năng lực cạnh tranh cua

hệ

­ Cać

KCN trưc

tiếp goṕ

phần nâng cao thu nhập cho dân cư trên địa bàn

xung quanh nhờthu nhập từtiền công (đối với nhưñ g ngươì trưc tiếp làm việc

trong cać KCN) vàthu nhập tăng thêm do cung cấp dịch vụ cho ngươì lao động làm

việc trong cać

KCN vàsan

xuất sản phẩm phuc vụ cać

KCN (kể cả sản phẩm cho

cać doanh nghiệp lẫn sản phẩm cung cấp cho ngươì lao động làm việc trong KCN).

Nhờsự gia tăng thu nhập naỳ màtổng cầu trên điạ bàn xung quanh KCN tăng lên,

tích luỹ vàđầu tư cuñ g tăng lên (làm gia tăng năng lưc̣ sản xuất), tạo ra môi trường

kinh doanh “sôń g động” xung quanh KCN vàthuć đẩy nền kinh tếtrên địa bàn phát triển nhanh hơn.

Hai là, cać

KCN goṕ

phần cải thiện môi trươǹ g xãhội vàduy trìmôi trường

xãhội thuận lợi cho sự phat́ triển xãhội một caćh toaǹ

diện. Những tać

động quan

trong nhất của cać KCN theo hươń g naỳ

bao gồm: Một là, cać

KCN goṕ

phần trực

tiêṕ

vàmạnh mẽvaò

việc xóa đói giảm ngheò

cho dân cư ở vuǹ g lân cận nhờviệc

tạo cho ho

nhưñ g điều kiện đê

chuyển đổi sinh kế(chuyển sang lam̀

việc trong

KCN hoặc tự kinh doanh/ phục vụ cać cơ sở kinh doanh cung cấp sản phẩm/ dic̣ h

vụ cho cać doanh nghiệp trong KCN), tiếp cận công nghệ mơí vàtiến bô,̣ hoc hoi

nhưñ g kỹnăng mơí để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hoặc cóthêm cơ hội

tích luỹ , đầu tư mở rộng sản xuất để nâng cao thu nhập. Hai là, cać KCN goṕ phần

phat́ triển cać

dịch vụ đời sống vànâng cao thu nhập cho dân cư cać

vuǹ g lân cận,

cho pheṕ

ngươì lao động trong cać

KCN vàdân cư xung quanh cóđiều kiện thuận

lợi để thụ hươn

g cać dic

h vụ văn hoá­ tinh thâǹ

hiên

đaị , từđógoṕ

phâǹ

lam̀

giam

sự

phân hoá xãhôị , tao

điêù kiên

để lam̀

giam

thiêu

sự chênh lêc

h giaù/ ngheò, giam

bơt́ sự

bât́ biǹh đăn

g vềmăt

xãhôị . Điêù

naỳ

cóýnghiã đăc

biêt

quan tron

g khi cać KCN hâù

hêt́ đươc

xây dưn

g ở nhưñg vuǹg san

xuât́ nông nghiêp

truyêǹ

thôńg, thươǹg cóthu

nhâp

thâṕ, khótiêṕ cân

vơí cać dic

h vụ xãhôi

hiên

đaị . Ba là, sự hiǹh thaǹh vàphat́ triên̉

cua

cać KCN goṕ phâǹ quan tron

g vaò viêc

đam

bao

viêc

lam̀

cho ngươì lao đôn

g ở cać

khu vưc

lân cân

. Đương nhiên, nócuñg đăt

ra nhưñg rui

ro vàthaćh thưć khi nêǹ kinh tế

rơi vaò

khun

g hoan

g. Bôń là, cać KCN goṕ

phâǹ

quan tron

g vaò

viêc

đam

bao

an ninh,

trât

tự cho cać đia

baǹ

trong vàxung quanh no.́ Vềmăt

naỳ, cuñg cótać

đôn

g ở chiêù

ngươc

laị : Cać KCN thươǹg đoì hoi

nhiêù

lao đôn

g, khiêń

mât

độ dân cư ở vuǹg xung

quanh KCN tăng nhanh vàđat

mưć cao hơn hăn

so vơí trươć đo.́ Tuy nhiên, bên canh

nhưñg tać

đôn

g tićh cưc

, điêù

naỳ

cuñg tao

ra nhưñg nguy cơ tiêm̀ ân

cho cać

hiêṇ

tươn

g xãhôi

tiêu cưc

, tao

ra nhưñg thaćh thưć

lớn cho việc đảm bảo an ninh trật tự

cho chính KCN vàđịa bàn lân cận.

Ba là, cać

KCN goṕ

phần đảm bảo duy trìvàcai

thiện môi trường tự nhiên.

Trụ cột naỳ

thươǹ g được giải thićh theo nghiã

làcać

KCN phai

đảm bảo duy trì

được môi trươǹ g tự nhiên gần nhất với trạng thaí vốn cócủa nótrong nội bộ KCN,

đôǹ g thơì goṕ

phần duy trìvàbao

vệ tốt môi trường xung quanh no,́ trươć

hết là

không phat́ thải nhưñ g chất gây ô nhiễm môi trường trong phạm vi nội bộ vàkhu

vực xung quanh. Tuy nhiên, nội ham̀ của viêc̣ duy trìvàcải thiện môi trươǹ g tự

nhiên coǹ rộng hơn thế, it́ nhất cũng phải bao gồm 3 nội dung sau:

­ KCN tăng cươǹ g sử dung cać nguyên vật liệu vànăng lượng “sạch”, cókha

năng taí sinh, thay thếcho cać

loai

nguyên vật liệu vànăng lượng khoań g vật, ảnh

hưởng tơí khả năng đaṕ ưń g nhu cầu cua cać thếhệ sau.

­ Cać

KCN phai

goṕ

phần khăć

phục nhưñ g tać

động bất lợi, khăć

phuc

nhưñ g tổn hại môi trươǹ g, kể cả nhưñ g tổn hại do hoặc không do cać doanh nghiệp trong KCN gây ra ở cả trong vàngoaì KCN.

­ Ngay từkhi xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch tưǹ g KCN riêng re,̃

cać

cơ quan hưũ

quan đãphải tính toán tỷ lệ đất xây dựng nhà xưởng, hệ thống

Xem tất cả 230 trang.

Ngày đăng: 07/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí