naỳ không chỉ diễn ra trong nội bộ KCN, giữa cać KCN ở một điạ phương, màbao
gôm̀
cả nhưñ g quan hệ liên kết, hợp tác giưã
cać
DN thuộc cać
KCN ở nhưñ g địa
phương khać, không chỉ trong nươć
màcả quốc tế. Hiện nay, cać
chuỗi cung ứng,
chuôĩ giátrị đãđược thiết lập trên phạm vi toaǹ
Có thể bạn quan tâm!
- Nhưñ G Công Triǹ H Nghiên Cứu Ở Nước Ngoài
- Bản Chât́ Của Việc Phat́ Triển Bền Vững
- Các Tiêu Thức Đánh Giá Sự Phát Triển Bền Vững Của Khu Công Nghiêp̣
- Giải Pháp Về Tiń Dung Cho Doanh Nghiệp Trong Khu Công Nghiệp
- Đầu Tư Để Thực Hiện Các Nghĩa Vụ Về Môi Trường Cho Cać Doanh Nghiệp Trong Kcn
- Kinh Nghiệm Về Giải Pháp Tài Chính Phát Triển Bền
Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.
cầu. Do vậy, cać
DN trong KCN
câǹ
tham gia sâu vaò
nhưñ g chuỗi này, đảm nhận những giai đoạn, những khâu tạo
ra giátrị gia tăng cao, đem lại hiệu quả cao. Cać
chủ đầu tư sơ cấp vàcać
cơ quan
quản lýnhànươć cần tích cực hỗtrợ để DN trong KCN đạt được mục tiêu này.
Hiên
viêc
đańh giátiêu chívềtriǹh độ chuyên môn hoá vàliên kêt́ kinh tếcua
KCN
đang đươc
thưc
hiên
rât́ khać nhau, trong đónhiêù
tać giả thiên vềhươńg đańh giámôṭ
caćh đin
h tińh (xem muc
1.2.2.1). Tuy nhiên, cuñg cónhưñg nỗlưc
tim̀
caćh đańh giá
tiêu thưć naỳ băǹg môt
sốchỉ tiêu đin
h lươn
g, trong đócónhưñg chỉ tiêu như:
Tỷ lệ giưã giátrị vật tư, haǹ g hoá, nguyên liệu mua từngoài KCN so vơí giá
trị haǹ g hoá
(hoặc doanh thu) cua
cać
DN trong KCN vàtốc độ biến thiên (tăng/
giảm) của chỉ tiêu naỳ ;
Tỷ lệ giưã
kim ngac
h nhập khẩu nguyên liệu, vật tư cho cać DN trong KCN
so vơí kim ngac
h xuất khẩu của cać
DN trong KCN vàtôć
đô biến thiên (tăng/
giảm) của chỉ tiêu naỳ ;
Tỷ lệ DN trong KCN tham gia/ găń
kết được vơí cać chuỗi cung ứng/ chuỗi
giátrị toaǹ
cầu vàtốc độ biến thiên cua
chỉ tiêu này.
1.1.2.2.8. Khả nghiệp
năng đáp
ứng nhu cầu của các nhà đầu tư
vào khu công
Sở dĩcać nhàđâù tư thứcâṕ lưa
chon
cać KCN để triên
khai cać hoat
đôn
g san
xuât́
kinh doanh cua
họ vàduy trìnhưñg hoat
đôn
g naỳ ở đây bơi
ngoaì nhưñg ưu đaĩ, họ cóthể
đươc
đaṕ ưńg cać nhu câù cua
miǹh môt
caćh thuân
tiên
, kip
thơì vàhiêu
quả nhât́. Do đo,́
khả năng màmôt
KCN cóthể đaṕ ưńg tôt́ nhu câù cua
cać nhàđâù tư thứcâṕ làmôt
trong
nhưñg yêu câù
đâù
tiên màmôt
KCN phai
đam
bao
, đôǹg thơì đócuñg làtiêu chícótâm̀
quan tron
g haǹg đâù để đańh giátińh bêǹ vưñg cua
sự phat́ triên
KCN. Khả năng naỳ caǹg
cao vàcaǹg đươc
duy trìở mưć cao thìKCN caǹg cóthể phat́triên
môt
caćh bêǹ vưñg.
Cać
nhàđầu tư được đềcập ở đây bao gồm cả cać
nhàđầu tư sơ cấp vàthứ
câṕ vànhu cầu của họ bao gồm cả những nhu cầu liên quan tới việc duy trìvàphát
triển sản xuât́ kinh doanh cuñ g như nhưñ g nhu cầu vềviệc đảm bảo cać điều kiện
kinh tế chiń h trị xãhội để hoạt động sản xuất kinh doanh của họ cóthể được duy trìmột caćh bền vững. Các nhu cầu của họ màtiêu chínày đềcập thường lànhững
yêu câù
vềcać
dịch vụ haǹ h chiń h, cać dic
h vụ logistic, cać dic
h vụ xãhội phuc vụ
sản xuât́ vàđời sống của ngươì lao động trong KCN. Trong một sốtrường hợp,
dịch vụ sản xuât́ hoặc gắn vơí yêu cầu sản xuất kinh doanh (vídụ xử lýnươć thaỉ vàchất thải rắn, vệ sinh công nghiệp, dịch vụ thanh toań , …) cuñ g được tính ở đây. Nhưñ g chỉ tiêu cóthể sử dung để đánh giákhả năng cua một KCN trong việc
đaṕ ứng nhu cầu của cać nhàđầu tư thứcấp thường là:
Mưć độ bao quat́ của cać dich vụ đảm bảo hoạt động cua KCN (tỷ lệ dic̣ h vụ
sản xuât́ vàđời sống màKCN cóthể đáp ứng so vơí tổng sốcác loại dịch vụ mà
DN trong KCN câǹ tới) vàtốc độ biến động cua chỉ tiêu này;
Sốlượng lao động làm việc trong các cơ sơ cung cấp các dịch vụ sản
xuất vàđời sống màcác DN trong KCN cần tới so với tổng sốlao động làm việc trong KCN;
Thơì gian DN được cung cấp dịch vụ sản xuất vàđời sống tính từkhi xuất
hiện nhu câù
hoặc khoảng caćh biǹ h quân giưã
DN vơí tổ chức cung cấp dịch vụ
sản xuât́ vàđời sống.
1.1.2.2.9. Khả năng đảm bảo sự bền vững môi trường tự nhiên và sinh thái
Tiêu chínaỳ
đềcập tơí khả năng cua
địa phương, cua chủ đầu tư sơ cấp và
cua
cả cać
chủ đầu tư thứcấp trong việc đảm bảo cać
tiêu chuẩn vềmôi trường tự
nhiên vàsinh thaí, đảm bảo cho cać
hoat
động cua KCN không gây hại, không ảnh
hưởng xâú tơí môi trươǹ g tự nhiên vàsinh thaí trong vàxung quanh KCN. Trong
xãhội hiện đại, khi màtiến bộ khoa hoc công nghệ cóđiều kiện để được ứng dung
một caćh rộng raĩ, nhanh choń g, tiêu chínaỳ
coǹ
cóham̀
ýlàKCN cần góp phần
tích cực vaò
việc hoaǹ
thiện, nâng cấp, nâng cao chất lượng của môi trường tự
nhiên vàsinh thaí, thể hiện ở chỗchuń g goṕ
phần cải thiện cać
thông sốphản ánh
chât́ lượng môi trươǹ g (tỷ lệ chất thải được xử ly,́ thông sốmôi trường đạt được sau khi xử ly,́ canh quan môi trươǹ g trong vàxung quanh KCN, chi phíhoặc mức tăng chi phídaǹ h cho việc xử lýtać động tiêu cực tơí môi trường, …).
Tiêu chínaỳ
cóthể được lượng hoá
bằng caćh so sań h cać
thông sốvềmôi
trươǹ g tự nhiên vàsinh thaí cua KCN ở nhưñ g thơì điểm khać nhau để xem chuń g
được cải thiện hay không vànếu được cải thiện thìđến mức độ như thếnào. Sự
phat́ triển của một KCN được xem làbền vững khi cać thông sốvềmôi trường tự
nhiên vàsinh thaí liên tục được cải thiện, ít nhất làkhông xấu đi. Do sốlượng các
thông sốnaỳ
khánhiều nên trong nhiều trường hợp, ngươì ta chon
một sốthông số
chủ yếu để theo doĩ thươǹ g xuyên vàsẽđánh giámột caćh toàn diện theo định kỳ (haǹ g năm hoặc 2 3 năm một lần).
Một caćh cam tiń h (vàit́ tốn kém hơn), ngươì ta đánh giátiêu chínày bằng
phương phaṕ điều tra xãhội học. Theo đó, một mẫu khảo sat́ sẽđược lựa chon
(thươǹ g làngẫu nhiên) để phong vấn hoặc khảo sát vềnhững tiêu chíđánh giámôi trươǹ g tự nhiên vàsinh thaí của KCN. Nhưñ g đối tượng trong mẫu này sẽđánh giá
cać tiêu chítrên dưạ trên cảm nhận cuả họ vềmức độ đảm bảo cać chỉ sốhoăc̣ tiêu
chuẩn bảo vệ môi trươǹ g. Đánh giácánhân cua họ sẽđược tổng hợp thaǹ h đánh
giáchung. Mẫu naỳ
cóthê
được duy trìổn định hoặc được thay đổi, tùy thuộc
phương phaṕ
nghiên cưú
vàđiều kiện kinh tế xãhội của KCN được đánh giá.
1.1.2.2.10. Đảm bảo sự phát triển ô
định vềmặt xã hội cua
khu công nghiệp và
địa baǹ xung quanh khu công nghiệp
Tiêu thưć
naỳ
đo lươǹ g mưć
độ bền vững vềmặt xãhội cua các KCN, được
phản ań h qua cać chỉ tiêu chủ yếu như:
Sốlượng vàtốc độ biến đổi cua lực lượng lao động làm việc trong KCN
được hưởng cać
phuć
lợi cơ ban
(bao
hiểm thất nghiệp, chăm soć
y tê,́ giáo duc,
chỗở thuận tiện cho sản xuất vàđời sống, thụ hưởng cać đơì sống cánhân vàgia đình, …);
dịch vụ văn hoá, hỗtrơ
Tỷ lệ lao động lam̀ viêc̣ trong KCN được hưởng cać phuć lợi cơ bản so vơí
tổng sốlao động làm việc trong KCN vàbiến động cua tỷ lệ này;
Sốlượng lao động địa phương được thu hut́ vaò chỉ tiêu naỳ ;
KCN vàtốc độ tăng cua
Tỷ lệ lao động địa phương bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng KCN được thu
hut́ vào lam̀ việc trong KCN vàbiến động (tăng/ giảm) của no;́
Doanh thu của cać
doanh nghiệp, cać
tổ chưć
vàcánhân xung quanh KCN
từviệc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp vàngười lao động trong KCN
cuñ g như biến động cua doanh thu naỳ ;
Đoń g góp của KCN để phát triển địa phương vàbiến động cua nó, ….
Ngoaì nhưñ g chỉ tiêu trên, ngươì ta coǹ đánh giátinh́ bền vưng̃ trong phát
triển cać
KCN thông qua một sốtiêu chíkhać
như đóng góp của KCN vaò
việc
khăć
phục/ hạn chếsự phân hoá
xãhội, đóng góp/ ảnh hưởng của KCN đối với an
ninh chiń h trị vàtrật tự xãhội ở địa phương, tać động cua KCN tơí phong tục, tập
quań
vàsự biến đổi các giátrị xãhội trên địa bàn xung quanh cać KCN.
Khi một KCN đạt được cơ bản những chỉ tiêu phát triển bền vững, đó là
thời điểm KCN đạt hiệu quả trên mọi phương diện: đối với chủ đầu tư KCN, các doanh nghiệp thứ cấp, địa phương có KCN. Mức độ lan tỏa của KCN sẽ thể hiện rõ nhất khi chúng đạt được các chỉ tiêu phát triển bền vững. Để một KCN
đạt được các chỉ tiêu phát triển bền vững, ngoài những chính sách phát triển kinh tế chung ở mỗi địa phương, cần có thêm hàng loạt các giải pháp thuộc về từng chủ thể như: Chính quyền địa phương, nhà đầu tư sơ cấp, DN thứ cấp và các cơ quan liên quan. Hệ thống các giải pháp hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của các KCN bao gồm nhiều nhóm khác nhau như nhóm kinh tế, kỹ thuật, môi trường, tài chính… Trong đó, mỗi nhóm giải pháp có vai trò khác nhau trong quá
trình thực hiện mục tiêu bền vững của KCN. Trong khuôn khổ của luận ań này
chỉ xin giới thiệu nhóm giải pháp về tài chính thúc đẩy phát triển bền vững các KCN.
1.2. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm giải nghiệp
pháp tài chính phát triển bền vững cać
khu công
Trong hoạt động của các tổ
chức, nói đến giải pháp là đề
cập đến cách
thức giải quyết một vấn đề. Cách thức được các đơn vị hoặc cá nhân lựa chọn để giải quyết vấn đề phải đảm bảo sự thống nhất, phải phản ánh mục tiêu, thể hiện được quan điểm của lãnh đạo hoặc những người đứng đầu đơn vị. Mặt khác, môĩ giải pháp phải dựa trên căn cứ khoa học, các định hướng của tổ chức và sử dụng một hệ thống các công cụ nhất định để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Từ đó, có thể đưa ra trình tự giải quyết một vấn đề qua thông qua năm bước sau: (1) Xác định vấn đề cần giải quyết, (2) Xác định mục tiêu, (3) Xác định quan điểm, định hướng của lãnh đạo, (4) Hoạch định chính sách và lựa chọn công cụ thực hiện và(5) lựa chọn giải pháp để thực hiện mục tiêu.
Giải pháp được lựa chọn phải xuất phát và gắn chặt với chính sách của tổ chức. Như vậy, chính sách phải được xây dựng trước và là tiền đề của mọi giải pháp. Chính sách là những quan điểm, đường lối chỉ đạo tổng quát để thực thi các quyết định, nó thiết lập những giới hạn, kể cả những điều có thể làm hoặc không thể làm của những quyết định. Đối với mỗi tổ chức, mỗi địa phương, việc hoạch định chính sách phải xuất phát từ mục tiêu và điều kiện thực tế trong từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể. Các nội dung đề cập trong chính sách phải được thực thi bằng các giải pháp thích hợp, mức độ thích hợp đối với từng lĩnh vực và từng thời điểm.
Giải pháp là một chuôĩ nhưñ g hoạt động cụ
thể
tạo thaǹ h các chính sách
thông qua việc sử
dụng các công cụ
nhất định. Một hệ
thống chính sách tốt
nhưng các giải pháp không thích hợp hoặc không haì hoà thì tự chuń g sẽ vô hiệu. Ngược lại, một hệ thống các giải pháp tối ưu, phù hợp chính sách, đúng với thực tiễn sẽ đạt được hiệu quả mong muốn, qua quá trình thực thi có thể còn giúp cho các chủ thể đánh giá được những bất cập của chính sách để điều chỉnh và thay đổi chính sách trong giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình cụ thể hóa các chính sách tài chính, các chủ thể cần đến các
giải pháp, đó là các giải pháp tài chính. Từ đó, có thể nhìn nhận giải pháp tài
chính là tổng thể các cách thức sử dụng các công cụ tài chính nhằm đưa chính sách tài chính nhà nước hoặc của doanh nghiệp vào thực tiễn của các hoạt động kinh tế. Giải pháp tài chính được thực hiện để đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Khi điều kiện thay đổi, mục tiêu thay đổi thì các giải pháp phải thay đổi theo.
Những phân tích sau đây dưa
trên môt
đin
h nghiã
đãđược nhiều nhànghiên
cưú sử dung: “Giải pháp tài chính phát triển bền vững KCN là sự cụ thể hóa các
chính sách tài chính của Nhà nước và của doanh nghiệp bao hàm toàn bộ các cách thức, biện pháp sử dụng các công cụ tài chính bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày càng cao của bản thân KCN, bên cạnh đó phát triển hài hòa với các mặt xã hội và bảo vệ môi trường”.
1.2.2. Vai tròcua
cać
giai
phaṕ
taì chiń h đến sự phát triển bền vững cać
khu
công nghiệp
Việc thực thi các giải pháp tài chính là hoàn toàn cần thiết và không thể thiếu đối với quá trình phát triển các KCN, trong đó, từng giải pháp tài chính có những tác
động rất mạnh mẽ đối với từng nội dung của sự bền vững. Nhưñg tać đôn
g naỳ
bao
gôm̀
:
Tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đầu tư hạ tầng, cać
giai
phaṕ
taì chiń h cóthể thúc đẩy quá trình đầu tư,
đưa KCN vào hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà đầu tư. Đối với các doanh nghiệp thứ cấp các giải pháp tài chính sẽ tạo sự hấp dẫn đầu tư khi lựa chọn KCN để đầu tư, nâng cao tỷ lệ lấp đầy các KCN. Hơn nữa, thực hiện giải pháp tài chính sẽ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tạo sự ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn. Khi các giải pháp tài chính được nghiên cứu, thiết kế chuẩn, bài bản, phù hợp điều kiện thực tế, quá trình áp dụng công khai, công bằng và dân chủ sẽ tạo ra sự ổn định tầm vĩ mô, điều kiện quan trọng đầu tiên màcác nhà đầu tư quan tâm. Bên
cạnh đó, các giải pháp tài chính cụ thể được áp dụng sẽ tác động tích cực cả trực tiếp và gián tiếp vào lợi ích của các nhà đầu tư, ảnh hưởng tơí động lực cho ho.
Tiết kiệm chi phí cho các nhà đầu tư. Các giải pháp tài chính, đặc biệt giải pháp tài chính của nhà nước, thươǹ g được thiết kếđể tác động tích cực tơí chi phí của các doanh nghiệp, chủ yếu được thực hiện thông qua các công cụ thuế, chi NSNN, phí và lãi suất tín dụng. Trong đó, thuế, lãi suất tín dụng, phí các loại là những khoản chi phí hiện hữu trong bảng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, khi các giải pháp tài chính được áp dụng, các khoản chi phí của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, giai đoạn mới đầu tư vào các KCN, chưa phát sinh doanh thu, chi phí lớn do vậy việc miễn giảm các khoản chi phí có ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.3. Nôi
dung cać giai
phaṕ
taì chiń h phat́ triên
bêǹ
vưñ g cać khu công nghiêp̣
1.2.3.1. Cać giải phaṕ tài chính của Nhànước
Cać
giải phaṕ
taì chiń h cua
Nhànươć
bao gồm những giải phaṕ
được Nhà
nươć quyết định, triển khai vàchỉ đạo toàn bộ hệ thống quản lýnhànươć cuñ g như
cać
tổ chưć, cánhân ở cać
cấp, các ngành thực hiện, đồng thời cũng giám sát quá
trình thực hiện chuń g. Nhưñ g giai
phaṕ
naỳ
thươǹ g được triển khai thaǹ h cać
chiń h saćh được áp dung thống nhất trong phạm vi cả nươć. Cać
cơ quan quan
lý
cać KCN từtrung ương tơí điạ phương phải đảm bảo tuân thủ vàthực hiện những
giải phaṕ
naỳ
một cách nhất quán vànghiêm túc.
1.2.3.1.1. Giải pháp về thuế
Thuếlàkhoan
thu do Nhànươć aṕ
đăt
buôc
cać đôí tươn
g nôp
thuếphai
nôp
, dưạ
vaò
cơ sở tińh thuếvàthuếsuât́. Cơ sở tińh thuếlàcăn cứquan tron
g để tińh mưć thuế
màđôí tươn
g nôp
thuếphai
chi tra,
đôǹg thơì cuñg làđôí tươn
g màcông cụ thuếtać
đôn
g tơí. Thuếsuât́ đươc
điêù
chin
h nhăm̀
tać đôn
g trưc
tiêṕ
tơí mưć độ khuyêń
khićh
hay han
chếpham
trùsan
xuât́ kinh doanh đươc
chon
lam̀
cơ sở tińh thuê.́ Hiên
cać
doanh nghiêp
trong cać KCN chiu
tać đôn
g cua
cać săć thuế(ưńg vơí cać cơ sở tińh thuế
cuǹg tên): thuếgiátrị gia tăng (cơ sở tińh thuếlàgiátrị gia tăng); thuếthu nhâp doanh
nghiêp
(cơ sở tińh thuếlàlơi
nhuân
trươć
thuếcua
doanh nghiêp
); vàthuếxuât́ nhâp̣
khâu
(cơ sở tińh thuếlàgiátrị haǹg hoá xuât́/ nhâp
khâu);
Thuếgiátrị gia tăng tać động trưc̣ tiếp tới nhu cầu; thuếsuất đối với một sản
phẩm tăng lên đồng nghiã vơí việc hạn chếtiêu dùng san̉ phẩm đó(làm giảm tổng
câù ), tưć
làlam̀
giam
cơ hội doanh nghiệp cóthể sản xuất vàbán sản phẩm này ra
thị trươǹ g. Nókhông chỉ ảnh hưởng tơí doanh nghiệp trong KCN, màảnh hưởng
tơí cać doanh nghiệp noí chung, trong đócódoanh nghiệp trong KCN. Gần với sắc
thuếnaỳ
làthuếtiêu thụ đặc biệt, một sắc thuếcũng tính theo giátrị san
phẩm chịu
thuế(màNhànươć muốn đặc biệt hạn chếtiêu dùng) vàcóthuếsuất thường làcao hơn so vơí thuếsuất giátrị gia tăng thông thường.
Thuếthu nhập doanh nghiệp làmột phần lợi nhuận cua doanh nghiệp được
trích nộp cho Nhànươć. Thuếsuất cua
sắc thuếnày càng cao thìlơi
nhuận do
doanh nghiệp tạo ra phải nộp cho Nhànươć
caǹ g nhiều. Nótać
động trực tiếp tới
thu nhập của doanh nghiệp vàcủa nhàđầu tư, tơí động lực đầu tư, mở rộng sản
xuât́ của họ. Thông qua tać động tơí lợi nhuận cuả nhàđầu tư, săć thuếnày còn tác
động tơí khả năng vàđộng lực tićh luỹ , taí sản xuất mở rộng cua doanh nghiệp.
Thuếxuất nhập khẩu khiến giáhaǹ g hoá nhập khẩu hoặc xuất khẩu trở lên đắt
đỏ hơn so vơí nguyên giácủa haǹ g hoá
được nhập khẩu (tức lam̀
tăng chi phísản
xuât́ của doanh nghiệp) hoặc lam̀ sản phẩm xuất khẩu trở lên đắt hơn so vơí chi phí
sản xuât́ của doanh nghiệp, cuñ g tać phẩm do doanh nghiệp sản xuât́ ra.
động bất lợi tơí năng lực cạnh tranh của san
Lýthuyết kinh tếchỉ ro:̃ Biến động cua thuếsuất vàtăng trưởng GDP cuñ g
như sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra theo hươń g ngược chiều nhau,
trong khi ở một khoảng dao động nhât́ định, thuếsuất tăng thìsẽlam̀ thu ngân sách
nhànươć tăng lên, nhưng nếu vượt quámột mưć độ nhất đinh,̣ việc tăng thuếsuất
sẽdẫn tới chiều hướng giảm thu cho ngân sách nhànước (xem hình 1.1).
Hình 1.1: Quan hệ giưã
Giátrị
thuếsuất với GDP vàthu ngân saćh nhànước
Y = f(tr)
Gi = f(Y, tr)
Thuếsuất (tr)
Trong sơ đồtrên, đồthị của đại lượng Y thể hiện sự biến đổi cua GDP (ở
phạm vi nêǹ kinh tếquốc dân) hoăc̣ giátrị sản xuất cua doanh nghiệp với tư caćh là
một ham̀
sốcủa biến độc lập làthuếsuất (tr). Gi (thu ngân saćh từthuế) làham̀
biến
thiên phụ thuộc vaò
cać
biến độc lập Y vàtr. Khi thuếsuất coǹ
ở mưć
thấp, thu
ngân saćh sẽtăng khi thuếsuất tăng vàsản xuất vẫn được mở rộng (sản lượng tiếp tục tăng hoặc chỉ giảm nhẹ), nhưng khi thuếsuất cao quákhả năng chịu đựng cua doanh nghiệp, sản xuât́ bị thu hẹp, sản lượng sản xuất giảm (cơ sở tiń h thuếgiảm mạnh), tổng thu ngân saćh từthuếsẽgiảm đi.
Những giải pháp thươǹ g được Nhànước áp dụng đê sư thuếbao gồm:
Giảm thuếsuất đối với các săć thuê.́
dụng công cu
Miêñ thuếcụ thể.
mưć
thuếphải đóng cho một sốđối tượng doanh nghiệp ở những sắc
Hoañ
hoặc keó
daì
thơì
gian nộp thuếđối với một sốđối tượng doanh
nghiệp ở nhưñ g sắc thuếcụ thể.
Nhưñ g giải phaṕ
thuộc 2 nhoḿ
đầu khiến mức thuếmàdoanh nghiệp phải
nộp thâṕ đi (vơí thuếthu nhập doanh nghiệp), từđókhiến động lực kinh doanh cua
doanh nghiệp được tăng cươǹ g (khuyến khích sản xuất theo hươń g kićh cung)
hoăc
khiêń
sốtiền màngười tiêu dùng phải nộp (với thuếgiátrị gia tăng, thuếxuất
nhập khẩu) giảm đi, từđólam̀ tổng cầu tăng lên, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
sản xuât́ (khuyến khićh sản xuất theo hươń g kićh cầu). Khi những giải phaṕ naỳ
được vận dung theo hươń g tao
ra lơi
thếcho cać
doanh nghiệp trong KCN nhiều
hơn làcho cać
doanh nghiệp nằm ngoài KCN, Nhànươć
sẽkhuyến khích các
doanh nghiệp chuyển vaò
cać
KCN, từđóthúc đẩy cać
KCN phat́ triển. Riêng đối
vơí thuế xuất nhập khẩu, nhưñ g ưu đãi về sắc thuếnày không chỉ cótać động
trươć
mắt màcoǹ
cótać
động lâu dài bởi hầu hết các doanh nghiệp trong các
KCN đều phải xuât́ nhập khẩu, đặc biệt lànhững doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
Chếđộ ưu đãi thuế được aṕ dung đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN nhăm̀ tạo động lực cho các doanh
nghiệp dịch vụ nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ vào các KCN ngay từ khi KCN đang được xây dựng và mới đi vào hoạt động. Việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ sẽ tác động tích cực đối
với hai nhóm chủ thể: (1) Các doanh nghiệp dịch vụ phuc nghiệp hoạt động trong KCN (tác động gián tiếp).
vụ KCN, (2) các doanh