Chi Nsnn Cho Tuyên Truyền, Quảng Bá, Xúc Tiến Du Lịch Tỉnh Thanh Hóa Giai Đoạn 2014 - 2020


Đơn vị: Triệu đồng


17.378

14.266

21.931

20.431

23.431

21.931

12.258

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 274 trang tài liệu này.

2.500

2.080

Giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển du lịch bền vững tỉnh Thanh Hóa - 15

8.618


1.700

800

Năm 2014

2.830

750

Năm 2015

3.112

0

Năm 2016

Năm 2017

0

Năm 2018

1.500 1.500

Năm 2019 Năm 2020

Chi NSNN cho tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước

Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch nước ngoài

Biểu đồ 2.8. Chi NSNN cho tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2020

Nguồn: Sở Tài chính Thanh Hóa

- Chi NSNN cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước: Trong giai đoạn 2014 - 2020 chi NSNN chủ yếu dành cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch trong nước với nhiều chương trình, đề án với nguồn kinh phí lớn như: Chi NSNN xây dựng và triển khai thực hiện đề án truyền thông Du lịch Thanh Hóa đạt 8.180 triệu đồng; Chi NSNN triển khai Kế hoạch tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch và đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4.922 triệu đồng; Chi xây dựng và triển khai thực hiện Đề án: "Chiến lược xây dựng thương hiệu du lịch Thanh Hóa" đạt 4.663 triệu đồng; Chi nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu, ấn phẩm du lịch điện tử; Lắp đặt các quầy thông tin du lịch trọng điểm; tại cửa khẩu quốc tế Na Mèo, nhà ga, cảng hàng không Thọ Xuân đạt 2.643 triệu đồng… [Phụ lục 14] với nhiều hoạt động như:

+ Chi NSNN xây dựng các kiot cung cấp thông tin du lịch tại Cửa khẩu quốc tế Na Mèo và Cảng Hàng không Thọ Xuân; đón tiếp các đoàn đại sứ, báo chí truyền hình lớn của nước ngoài đến tham quan, quảng bá về Thanh Hóa như: Đài BBC (Vương Quốc Anh), Đài phát thanh - truyền hình công cộng NHK (Nhật Bản), Al- Mekhual (Kuwait), China Daily (Trung Quốc)…


+ Chi NSNN đã triển khai lắp đặt 172 biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch, nâng tổng số biển chỉ dẫn đến các khu, điểm du lịch trên toàn tỉnh lên 464 biển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tham quan của khách du lịch; tổ chức Lễ phát động và ký cam kết tham gia Chương trình kích cầu du lịch nội địa; các doanh nghiệp du lịch lớn trong tỉnh chủ động tuyên truyền hình ảnh du lịch Thanh Hóa trên các website quảng cáo sản phẩm của doanh nghiệp; tổ chức thành công các sự kiện du lịch, như các lễ hội du lịch biển, lễ hội văn hóa, tâm linh, hội chợ thương mại - du lịch…

+ Chi NSNN nhằm xây dựng và triển khai kế hoạch liên kết với các tỉnh, thành phố, thực hiện các đoàn khảo sát để nối tour tuyến, thu hút khách du lịch, như: Hợp tác PTDL với 4 tỉnh bắc Trung bộ (Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh, Quảng Bình); tham gia hợp tác phát triển khu vực Tây Bắc mở rộng; tổ chức xúc tiến, ký kết hợp tác PTDL với các tỉnh: Nghệ An, Hà Nội, Nha Trang - Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Đà Nẵng nhằm tuyên truyền, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đưa khách về Thanh Hóa.

Chi NSNN cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến trong nước đã cung cấp thông tin du lịch nhiều hơn đến khách du lịch với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, dễ dàng tiếp nhận thông tin. Các hoạt động này được đổi mới thường xuyên với nhiều hình thức như: các chuyên đề, chuyên mục, phim tài liệu, phóng sự, ký sự, bản tin, bài viết, chương trình truyền hình thực tế giới thiệu tiềm năng, sản phẩm và phản ánh hoạt động du lịch trên các báo, tạp chí trung ương và địa phương, đặt paner tuyên truyền về các điểm đến du lịch trên các tạp chí điện tử; tuyên truyền trên các trang thông tin điện tử của ngành, các địa phương và đường dẫn đến các tỉnh bạn; sản xuất gần 50.000 ấn phẩm các loại, đĩa DVD phim tư liệu, sách ảnh, song ngữ; 10.000 tờ bản đồ du lịch Thanh Hóa và các loại tập san, tập gấp tuyên truyền du lịch.

- Chi NSNN cho tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch nước ngoài: Chi NSNN cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch nước ngoài đang còn thấp, mới chỉ đạt 7.664 triệu đồng chiếm 8,62% trong tổng chi NSNN. Số lượng các hoạt động đang còn hạn chế, điển hình như:

+ Chi xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp với tỉnh Hủa Phăn (Lào), thành phố Seongnam (Hàn Quốc) đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch, tiến tới tổ chức văn


phòng đầu tư - thương mại - du lịch - lao động của tỉnh Thanh Hoá tại Lào, Hàn Quốc

đạt 5.212 triệu đồng.

+ Chi NNSNN cho xây dựng và triển khai kế hoạch xúc tiến nước ngoài: Tổ chức hoạt động “Những ngày văn hóa Thanh Hóa”, tham gia các sự kiện, hội chợ quốc tế tại địa phương có quan hệ ngoại giao và là thị trường du lịch trọng điểm; tham gia các diễn đàn, hội thảo về du lịch của các tổ chức TPO, PATA; Phối hợp với doanh nghiệp du lịch (FLC Sầm Sơn... ) xúc tiến thị trường quốc tế (Trung Quốc, Châu Âu) đạt 2 tỷ đồng.

+ Chi NSNN tổ chức đoàn công tác của tỉnh đi khảo sát sản phẩm, mở tour du lịch kết nối du lịch Thanh Hoá với Lào và Thái Lan qua cửa khẩu quốc tế Na Mèo đạt 450 triệu đồng.

Ngoài ra chi NSNN còn được phân bổ để tổ chức các đoàn công tác khảo sát, xúc tiến, kêu gọi đầu tư, trong đó có lĩnh vực du lịch tại thị trường các nước trong khu vực (Asean, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapo…) và Châu Âu (Liên Bang Nga, Đức); tổ chức các đoàn Farmtrip, Presstrip của Hàn Quốc về khảo sát, tuyên truyền các điểm đến du lịch của Thanh Hóa. Năm 2017, chi NSNN đã hỗ trợ Công ty Vietravel mở đường bay thẳng charter Thanh Hóa - Băng Cốc (Thái Lan) với 957 khách trong 06 chuyến bay; phối hợp với Tổng công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) mở rộng, phát triển tour tuyến nhằm thu hút khách du lịch đến Thanh Hóa… Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch nước ngoài đã được triển khai với nhiều nội dung hơn, tuy nhiên do kinh phí hạn chế nên hoạt động chưa thực sự nổi bật, quy mô chưa thực sự lớn.

2.2.3.2. Thực trạng giải pháp thuế đối với quảng bá, xúc tiến du lịch

Thời gian qua chính sách thuế đối với hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện thông qua chính sách thuế TNDN trong đó có phần chi phí doanh nghiệp được trừ đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị áp dụng từ ngày 1/1/2015 không bị khống chế thay cho chi phí quảng cáo, tiếp thị trước đó bị không chế tối đa 15% so với tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí quảng cáo. Việc điều chỉnh này có tác động tích cực đối với doanh nghiệp du lịch nhằm tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng bá, xúc tiến SPDL trên thị trường trong và ngoài nước. Từ đó giúp các doanh nghiệp du lịch chi nhiều hơn cho hoạt động quảng bá, xúc tiến để thu hút khách du lịch.


2.2.4. Thực trạng các giải pháp tài chính phát triển các sản phẩm du lịch

2.2.4.1. Thực trạng chi NSNN đối với sản phẩm du lịch

Trong thời gian qua tỉnh Thanh Hóa đã có những chủ trương, chính sách nhằm hỗ trợ phát triển SPDL, có thể kể đến một số chính sách tiêu biểu sau:

Cơ chế, chính sách của địa phương

Quyết định số 3136/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 25/9/2014 Phê duyệt Quy hoạch các điểm du lịch làng nghề trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Mục tiêu của chính sách là hỗ trợ chi NSNN để xây dựng, hình thành các khu, điểm du lịch làng nghề, từng bước khai thác các sản phẩm đặc trưng của du lịch làng nghề nhằm đa dạng hoá các SPDL của tỉnh; kết hợp quảng bá giá trị văn hoá, lịch sử gắn với thương hiệu, sản phẩm truyền thống của địa phương, đưa du lịch làng nghề trở thành điểm nhấn, là SPDL đặc sắc của tỉnh Thanh Hoá [109]. Cơ chế phân bổ: (i) Chi NSNN hỗ trợ đầu tư Khu trưng bày, giới thiệu làng nghề từ 100 - 800 triệu đồng/1 làng nghề, tuỳ thuộc vào diện tích mặt bằng đầu tư làng nghề du lịch. (ii) Chi NSNN đầu tư xây dựng và cải tạo CSHT làng nghề du lịch như cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, xây dựng cải tạo hệ thống điện trong làng nghề từ 100 - 950 triệu đồng/1 làng nghề tuỳ thuộc vào diện tích làng nghề. (iii) Chi NSNN hỗ trợ đào tạo nghề, truyền nghề, tập huấn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, trình diễn kỹ thuật từ 200 - 500 triệu đồng/làng nghề; (iv) Chi NSNN hỗ trợ cho chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu làng nghề du lịch là 350 triệu đồng/1 làng nghề. (v) Chi NSNN hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, đào tạo nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh; tập huấn kỹ năng phục vụ du lịch cho các cơ sở làng nghề từ 100 - 500 triệu đồng/làng nghề tuỳ thuộc vào quy mô lao động của làng nghề du lịch.

Kế hoạch 154/KH-UBND tỉnh Thanh Hoá ngày 17 tháng 10 năm 2016 [119]; Quyết định số 290 - QĐ/TU ngày 27/5/2016. Nội dung của chính sách: Chi NSNN cho phát triển các SPDL theo hướng chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự, thân thiện, mang đậm bản sắc văn hoá xứ Thanh với 4 nhóm sản phẩm chủ yếu: SPDL biển đảo; SPDL văn hoá, lịch sử; SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề và các SPDL khác. Cơ chế phân bổ: (i) Chi NSNN phát triển SPDL biển đảo từ 6,5 tỷ đồng đến 22 tỷ đồng cho việc xây dựng và triển khai 1 đề án phát triển SPDL. (ii) Chi NSNN phát triển SPDL văn hoá, lịch sử từ 2,1 tỷ đồng đến 6,5 tỷ đồng cho việc xây dựng và triển khai


Đề án phát triển SPDL văn hoá. (iii) Chi NSNN phát triển SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề từ 3 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng cho một đề án phát triển SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề du lịch. (iv) Chi NSNN phát triển các SPDL khác từ 0,45 tỷ đồng đến 22,5 tỷ đồng cho việc xây dựng và triển khai đề án phát triển SPDL khác.

Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 06/02/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa “về phê duyệt Đề án phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại xã Trí Nang, huyện Lang Chánh” [114]; Quyết định số 1967/QĐ-UBND ngày 08/6/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa “về Triển khai Đề án Khai thác phát triển khu du lịch Thành Nhà Hồ” [117]; Quyết định số 3480/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh “về phê duyệt Đề án phát triển loại hình du lịch dựa vào cộng đồng huyện Vĩnh Lộc” [118]…

Quyết định số 1985/QĐ - UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 09/6/2017 Phê duyệt Đề án Phát triển SPDL mũi nhọn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Cơ chế phân bổ: Chi NSNN ưu tiên cho các SPDL mũi nhọn, SPDL có thế mạnh là du lịch biển, hướng đến việc nâng cao đẳng cấp của sản phẩm và kết hợp với du lịch sinh thái, cộng đồng tạo sự đồng bộ và đa dạng cho SPDL tỉnh Thanh Hoá [121].

Cơ chế, chính sách chi NSNN của địa phương trong thời gian qua chủ yếu tập trung cho việc xây dựng các đề án phát triển SPDL đặc thù của địa phương: SPDL biển đảo; SPDL văn hoá lịch sử; SPDL sinh thái cộng đồng; SPDL làng nghề. Như vậy, chính sách thể hiện tính hiệu lực và phù hợp với định hướng PTDL tỉnh Thanh Hoá.

Kết quả đạt được:

Thực hiện những chủ trương, chính sách trên, trong giai đoạn 2014 - 2020, chi NSNN với vai trò định hướng phát triển đa dạng các SPDL đã đạt được những kết quả nhất định: SPDL biển đảo đã từng bước tạo dựng được thương hiệu, nổi trội tại khu vực phía Bắc và Bắc miền Trung; SPDL văn hoá, lịch sử đã dần phát huy giá trị; SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề đã và đang trở thành thế mạnh của tỉnh. Trong giai đoạn 2014 - 2020 chi NSNN cho phát triển SPDL có xu hướng tăng cả về quy mô và tỷ trọng, với quy mô chi NSNN phát triển SPDL đạt 86,473 tỷ đồng, chiếm 2,01% trong tổng chi NSNN cho PTDL, với tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 570,53% (giai đoạn 2016 - 2020 đạt 31,73%/năm). Tốc độ tăng trưởng chi NSNN bình quân giai đoạn tăng cao vì giai đoạn 2014 - 2015 chi NSNN cho SPDL thấp, năm 2014 chi NSNN cho SPDL chỉ đạt 430 triệu đồng, chiếm 0,75% thì đến năm 2020 chi NSNN cho SPDL đã tăng lên đạt 27.316 triệu đồng, chiếm 2,78% trong tổng chi NSNN cho du lịch, gấp 63,52 lần so với năm 2014. Trong đó, chi NSNN chủ


yếu tập trung cho SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề đạt 43.719 tỷ đồng chiếm 50,55%; sau đó đến chi NSNN cho SPDL văn hoá đạt 16.885 triệu đồng chiếm 19,52%; tiếp đó đến chi NSNN cho SPDL khác đạt 15.653 triệu đồng chiếm 18,1% và chi NSNN cho SPDL biển đạt 10.216 triệu đồng chiếm 11,81% trong tổng chi NSNN cho SPDL [phụ lục 15]. Cụ thể:

Đơn vị: Triệu đồng

30000


20000


10000


0

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020


Chi NSNN cho sản phẩm du lịch Thanh Hoá Phát triển sản phẩm du lịch biển đảo

Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa

Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái, cộng đồng, làng nghề Phát triển các sản phẩm du lịch khác

Biểu đồ 2.9. Chi NSNN cho sản phẩm du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020

Nguồn: Sở Tài chính tỉnh thanh Hoá

- Chi NSNN cho SPDL sinh thái, cộng đồng, làng nghề: Với mức hỗ lớn từ NSNN đã giúp các đề án PTDL cộng đồng tại các làng Năng Cát (xã Trí Nang, huyện Lang Chánh); làng Lương Ngọc (xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy); Làng Chài trên đảo Nghi Sơn; ở các huyện Bá Thước, Quan Hóa, Như Thanh, Vĩnh Lộc, Thọ Xuân, Sầm Sơn, Thường Xuân, Như Xuân, Quan Sơn… được triển khai thực hiện với tổng kinh phí 19.745 triệu đồng. Đặc biệt là chi NSNN để xây dựng làng nghề du lịch được quy hoạch tại Quyết định 3136/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2014 - 2020 đạt 44,8 tỷ đồng để hình thành các làng nghề du lịch từ Đầu tư Khu trưng bày, giới thiệu làng nghề; Đầu tư xây dựng và cải tạo CSHT làng nghề du lịch; Trình diễn mô hình sản xuất đào tạo nghề… giúp xây dựng, hình thành các khu, điểm du lịch làng nghề ngày càng được hoàn thiện nhằm đa dạng hoá các SPDL của tỉnh, từ đó giúp quảng bá giá trị văn hoá, lịch sử của địa phương. Với nguồn chi từ NSNN đã có 15 SPDL làng nghề được đầu tư hoàn thiện, từ đó tạo công ăn việc làm và thu nhập cho lao động địa phương, giúp SPDL ngày càng đa dạng và hấp dẫn khách du lịch [phụ lục 15].


- Chi NSNN cho SPDL văn hoá, lịch sử: Chi NSNN cho SPDL văn hoá, lịch sử giai đoạn 2014 - 2020 đạt 16.885 triệu đồng, chiếm 19,52% trong tổng chi NSNN cho SPDL. Chi NSNN đã thực hiện nhiều đề án phát triển SPDL văn hoá, lịch sử như: Xây dựng và triển khai Đề án lựa chọn, đề xuất phương án tổ chức lễ hội tiêu biểu và các loại hình văn hóa dân gian đặc sắc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phục vụ PTDL (chi NSNN năm 2019 đạt 1 tỷ đồng và năm 2020 đạt 2 tỷ đồng); chi NSNN xây dựng hệ thống bảng giới thiệu về di tích, danh thắng tại khu du lịch trọng điểm của tỉnh (chi NSNN năm 2018 đạt 500 triệu đồng, năm 2019 đạt 500 triệu đồng và năm 2020 đạt 1 tỷ đồng)… [phụ lục 15]. Với chính sách hỗ trợ đó nhiều SPDL văn hoá, lịch sử đã phát huy giá trị, bước đầu thu hút số lượng đáng kể khách du lịch tham gia như Khu du lịch Lam Kinh giai đoạn 2016 - 2020 đón trên 1,2 triệu lượt khách, gấp 2,43 lần giai đoạn trước với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 21,9%/năm; Khu Di sản thế giới Thành Nhà Hồ, giai đoạn 2016 - 2020 đón trên 597 nghìn lượt khách, gấp 1,87 lần giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,5%/năm.

- Chi NSNN cho SPDL biển đảo: Quy mô chi NSNN cho SPDL biển đảo giai đoạn 2014 - 2020 đạt 10.216 triệu đồng tương ứng với 11,81% trong tổng chi NSNN cho SPDL. Chi NSNN mới chỉ triển khai và xây dựng được Đề án “Giải pháp phát triển SPDL Sầm Sơn”. Từ đó làm thay đổi diện mạo du lịch Sầm Sơn Thanh Hoá. Ngoài ra các SPDL biển khác cũng đang được chuẩn bị triển khai thực hiện như biển Hải Tiến, biển Tiên Trang… Kết quả với việc thực hiện các chính sách trên SPDL biển đảo từng bước tạo dựng được thương hiệu tại khu vực Bắc và Bắc miền Trung; cơ bản đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các phân khúc thị trường khách du lịch từ trung đến cao cấp. Các SPDL đang thu hút được lượng lớn khách du lịch đó là Sẩm Sơn và Hải Tiến, Hoằng Hoá.

- Chi NSNN cho SPDL khác: Chi NSNN cho các SPDL khác cũng được tỉnh Thanh Hoá quan tâm, giai đoạn 2014 - 2020 chi NSNN cho SPDL khác đạt 10.250 tỷ đồng, chiếm 17,33% trong tổng chi NSNN cho SPDL. Chi NSNN đã giúp xây dựng và triển khai đề án PTDL Thành phố Thanh Hoá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chi NSNN đã hỗ trợ thành lập CLB biểu diễn ca trù - hò sông Mã - múa đèn Đông Anh phục vụ tuyến du lịch trên sông (600 triệu đồng); Hỗ trợ xây dựng và triển khai dự án “Làng bích hoạ” (800 triệu đồng); Xây dựng và triển khai đề án phát huy làng cổ Đông Sơn (400 triệu đồng)… [phụ lục 15]. Các chính sách trên đã thúc đẩy hình thành các SPDL mới nổi thu hút lượng lớn khách du lịch tham quan, trải nghiệm


như: Nông trại Golden Cow (huyện Thường Xuân); Làng văn hoá dân tộc xứ Thanh;

Điểm chụp ảnh hoa súng tại Khu du lịch Kim Sơn…

2.2.4.2. Thực trạng giải pháp thuế đối với sản phẩm du lịch

Thời gian qua chính sách thuế tác động đối với phát triển SPDL làng nghề được thực hiện thông qua thuế GTGT. Đối với thuế GTGT, cơ sở làng nghề du lịch có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống sẽ được miễn kê khai thuế nộp thuế GTGT đối với các yếu tố đầu vào. Quy định này khuyến khích các cơ sở sản xuất làng nghề du lịch nhỏ giảm toàn bộ gánh nặng chi phí đầu vào. Từ đó, thúc đẩy các cơ sở làng nghề du lịch có điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm làng nghề, từ đó hỗ trợ phát triển SPDL.

Chính sách thuế tác động đến các yếu tố đầu ra của cơ sở làng nghề du lịch thông qua hoạt động khuyến khích sản xuất làng nghề du lịch như miễn, giảm thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất làng nghề du lịch ở các vùng núi xa xôi hẻo lánh, các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Quy định này sẽ khuyến khích các SPDL làng nghề ở các vùng này tăng năng lực tài chính, mở rộng sản xuất và phát triển sản phẩm làng nghề.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH THANH HÓA

2.3.1. Kết quả đạt được

Thứ nhất, các giải pháp tài chính đã từng bước hoàn thiện CSHT du lịch với nhiều dự án, công trình được xây mới, nâng cấp và cải thiện, nhất là hệ thống đường giao thông, làm cơ sở để thu hút các dự án kinh doanh du lịch quy mô lớn.

Xuất phát từ vai trò của CSHT du lịch đối với việc phát triển của CSKDDL cũng như PTDL bền vững của địa phương nên chính sách chi NSNN hỗ trợ phát triển CSHT du lịch theo Quyết định số 290-QĐ/TU ra đời là văn bản rất quan trọng quyết định đến việc hình thành và đồng bộ hệ thống CSHT du lịch để từ đó khuyến khích các CSKDDL đầu tư phát triển kinh doanh. Cơ chế phân bổ đã đáp ứng được yêu cầu hoàn thiện được một phần hệ thống CSHT ở khu vực ven biển, đáp ứng yêu cầu phát triển SPDL biển đảo, vốn là SPDL thế mạnh của địa phương. Chính sách chi NSNN cho CSHT du lịch đã được ban hành theo hướng ưu tiên xây dựng đường giao thông đến các khu, điểm du lịch, tỷ trọng chi NSNN cho xây mới, cải tạo đường giao thông chiếm tỷ trọng cao (82,83%) trong tổng chi NSNN cho du lịch đã góp phần cải thiện nhiều

Xem tất cả 274 trang.

Ngày đăng: 03/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí