Bảng Số Lượng Các Biến Độc Lập Được Sử Dụng


Mô hình quản trị RRTD hiện nay VietinBank đang áp dụng là mô hình phân tán, mô hình này nay dần lộ những khuyết tật, cần hoàn thiện. Mô hình phù hợp sẽ là mô hình quản trị rủi ro tập trung, mô hình này giúp ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch hành động và sử dụng vốn phù hợp hạn chế tổn thất và trình độ quản trị rủi ro của Ngân hàng, dần đáp ứng theo thông lệ quốc tế. Mô hình quản trị RRTD tập trung sẽ quyết định các chi phí trong tương lai mà những chi phí sẽ ảnh hưởng đến thu nhập hiện tại hoặc trong tương lai. Bởi vì, trong điều kiện cạnh tranh ngân hàng nên coi rủi ro là một chi phí cần tính đối với khách hàng. Sự nhận biết rủi ro sẽ giúp đưa ra mức giá phù hợp với khách hàng. Nếu không có quản trị rủi ro để có cơ sở định giá cho khách hàng, ngân hàng sẽ giảm ưu thế cạnh tranh so với những ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành quản trị tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro đảm bảo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc tập trung: các rủi ro phải được quản trị tập trung tại Hội sở chính và báo cáo cho một lãnh đạo khối quản trị rủi ro duy nhất. Lãnh đạo phụ trách khối này trên cơ sở đó báo cáo lên Tổng giám đốc, Ủy ban quản trị rủi ro, Hội đồng quản trị.

Nguyên tắc độc lập, khách quan: mô hình quản trị RRTD phải độc lập trong sự tách bạch rõ ràng giữa 3 bộ phận:

- Bộ phận kinh doanh (Front office - đóng vai trò là người đề xuất các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng).

- Bộ phận quản trị rủi ro (Middle office - là bộ phận rà soát các đề xuất do bộ phận front office chuyển sang phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt).

- Bộ phận tác nghiệp (Back office - bộ phận chịu trách nhiệm nhập dữ liệu cho hệ thống, quản trị toàn bộ hồ sơ và thực hiện chức năng báo cáo).

Hệ thống bộ máy quản trị RRTD tại VietinBank bao gồm: Hội đồng quản trị, Ủy ban quản trị rủi ro, Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát, Kiểm toán nội bộ, Khối quản trị rủi ro, Khối thẩm định, Hội đồng tín dụng. Trách nhiệm của các đợn vị chức năng thuộc bộ máy quản trị RRTD tại VietinBank cần xây dựng như sau:

Trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hệ thống quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng và có trách nhiệm:

- Phê duyệt, ban hành và sửa đổi, bổ sung các chiến lược, chính sách quản trị rủi ro theo định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết;


- Giám sát Ban điều hành về việc thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro và việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro đảm bảo các rủi ro trọng yếu nằm trong hạn mức rủi ro trong đó có RRTD;

- Quyết định nội dung và tần suất báo cáo quản trị RRTD. Xử lý kịp thời các yếu kém, khuyến nghị và phát hiện qua các báo cáo của Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc rủi ro, Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ, khối quản trị rủi ro, công ty kiểm toán hoặc khuyến nghị của các cơ quan quản trị nhà nước có thẩm quyền;

- Đảm bảo Ban điều hành, các cán bộ quản trị và nhân viên các cấp hiểu thống nhất, đầy đủ các loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;

- Đảm bảo tổ chức tín dụng có đủ nguồn lực (tài chính, con người) và các biện pháp phù hợp để thực hiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng.

- Phê duyệt các khoản cấp tín dụng vượt quá thẩm quyền phê duyệt của Ban Tổng giám đốc và các khoản cấp tín dụng chưa được quy định trong chính sách tín dụng.

- Thường xuyên theo dõi chất lượng tín dụng, tình hình nợ xấu và dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.

Nhiệm vụ của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát chịu trách nhiệm về việc thực hiện kiểm toán nội bộ đối với hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của Pháp luật.

Nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ

Định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết, kiểm toán nội bộ phải thực hiện việc đánh giá độc lập gồm các nội dung:

- Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập và khách quan về việc chấp hành chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện, biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;

- Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán nội bộ của các đơn vị, bộ phận.

- Đánh giá chất lượng, hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro của VietinBank, đánh giá việc triển khai các chính sách và quy trình quản trị rủi ro bao gồm cả các quy trình được thực hiện bằng hệ thống công nghệ thông tin tối thiểu một lần một năm.

- Báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc kết quả kiểm toán nội bộ.

Trách nhiệm của Ủy ban quản trị rủi ro


Ủy ban Quản trị rủi ro là cơ quan tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề liên quan đến quả trị rủi ro, đảm bảo Ngân hàng có một khuôn khổ, các chính sách và quy trình quản trị rủi ro hiệu quả.

Ủy ban Quản trị rủi ro xem xét và quyết định danh mục các rủi ro trọng yếu trong hoạt động của Ngân hàng và thiết lập các hành động ưu tiên nhằm quản trị các rủi ro đó.

Trách nhiệm của Ban Tổng giám đốc

Ban tổng giám đốc chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị:

- Xây dựng chiến lược, chính sách cấp tín dụng, quy trình quản trị rủi ro và các hạn mức RRTD, đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều kiện, quy mô, mức độ phức tạp trong hoạt động của Ngân hàng để trình Hội đồng quản trị xem xét, phê duyệt;

- Triển khai thực hiện chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro đã được Hội đồng quản trị;

- Cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin về các rủi ro trọng yếu trong tất cả các HĐKD của tổ chức tín dụng cho Hội đồng quản trị;

- Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro;

- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản trị phù hợp với yêu cầu quản trị rủi ro của Ngân hàng và đảm bảo thông tin đủ để phân tích, quản trị, kiểm soát an toàn, hiệu quả RRTD, đáp yêu cầu thông tin, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị;

- Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro và kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung với Hội đồng quản theo định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết.

Tổng Giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và cử 01 Phó Tổng giám đốc phụ trách quản trị rui ro, Phó TGĐ rủi ro có trách nhiệm:

- Chỉ đạo, điều hành và giám sát hoạt động của Khối Quản trị rủi ro của Ngân

hàng;

- Phối hợp, báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến trách

nhiệm của Ban tổng giám đốc;

- Giám sát, kiểm soát chất lượng và cơ cấu danh mục cấp tín dụng đảm bảo nguyên tắc thận trọng và an toàn;

- Đề xuất phương án xử lý các khoản cấp tín dụng không thu hồi được phải được xử lý bằng dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật;

- Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật đảm bảo quản trị RRTD hiệu quả;


- Ban hành quy chế phổ biến, đào tạo cho tất cả các cá nhân, bộ phận liên quan đến RRTD về chính sách, quy trình quản trị RRTD và các thông tin quản trị RRTD khác.

Nhiệm vụ của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ

Khối Kiểm tra - kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng giám đốc, có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, rà soát, đánh giá thường xuyên việc chấp hành chiến lược, chính sách, quy trình quản trị rủi ro, các hạn mức rủi ro và kiến nghị các biện pháp hoàn thiện, biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót;

- Đề xuất, kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản trị rủi ro và theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị đối với các đơn vị, bộ phận.

- Báo cáo kịp thời cho Tổng giám đốc kết quả kiểm tra, kiểm soát và việc thực hiện các kiến nghị, đề xuất của Khối kiểm tra - kiểm soát nội bộ.

Nhiệm vụ của Khối quản trị rủi ro

- Tham mưu cho Ban tổng giám đốc trong việc thực hiện các nhiệm vụ về quản trị

rủi ro;

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy trình quản trị

rủi ro đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, của tổ chức tín dụng và phù hợp với chiến lược kinh doanh của VietinBank

- Nghiên cứu và đưa ra các mô hình, hướng dẫn để lượng hóa rủi ro và thường xuyên cập nhật những kỹ thuật quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Chịu trách nhiệm đo lường, giám sát và đánh giá rủi ro. Thực tế, đây là nhiệm vụ phái sinh từ nhiệm vụ nói trên. Khối quản trị RRTD một mặt thiết kế các thước đo rủi ro, một mặt phải chịu trách nhiệm sử dụng những thước đo để đo lường, đánh giá rủi ro. Đảm bảo tính hiệu quả, thực thi của các phương pháp, thước đo RRTD. Các phương pháp, thước đo rủi ro không mang tính bền vững với thời gian do nó bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế. Do vậy, chúng cần thiết phải được thường xuyên đánh giá, rà soát và chỉnh sửa cho phù hợp.

- Giám sát lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Mặc dù tách biệt hẳn với khối kinh doanh, song khối quản trị rủi ro lại chính là đơn vị phải đánh giá lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro của các đơn vị kinh doanh. Khối quản trị rủi ro phải đảm bảo lợi nhuận sau điều chỉnh rủi ro phù hợp với kỳ vọng của ngân hàng, nói cách khác là của các cổ đông của ngân hàng. Một thước đo rất hữu hiệu và được sử dụng rộng rãi đó là RAROC (risk adjusted return on capital). Chính RAROC chứ không phải là lãi suất của một khoản vay là phần ngân hàng thu được sau khi trừ đi chi phí và đánh đổi rủi ro. Bởi


vậy, dựa trên mô hình này, khoản vay sẽ được định giá chính xác hơn và đảm bảo được lợi ích kỳ vọng của cổ đông của ngân hàng.

- Luôn luôn đảm bảo mức độ rủi ro thực tế không vượt quá mức rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng gánh chịu. Một khi mức độ rủi ro vượt quá giới hạn cho phép, có nghĩa là nhà đầu tư của ngân hàng hoặc là đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn hoặc là không chấp nhận đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên, nếu mức độ rủi ro quá thấp, đồng nghĩa với lợi nhuận thu được không đúng theo kỳ vọng của nhà đầu tư. Do vậy, mức độ rủi ro cho phép luôn là mục tiêu giám sát của khối quản trị rủi ro.

- Đảm bảo các quy định, quy trình quản trị tín dụng được tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trình cấp tín dụng. Một trong những công cụ của quản trị rủi ro đó là những quy định về hạn mức và các bước thực hiện trong quá trình cấp tín dụng. Một khi các chuẩn mực này được tuân thủ nghiêm ngặt, rủi ro của ngân hàng sẽ luôn nằm trong giới hạn đặt ra.

- Đảm bảo toàn bộ các sản phẩm, dịch vụ mới được rà soát RRTD trước khi triển khai trên toàn hệ thống. Hoạt động ngân hàng tài chính là một trong những loại hình kinh doanh luôn tạo ra sự đổi mới trong các sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi khi ra đời một loại sản phẩm, dịch vụ tài chính nào đó, những rủi ro có thể xảy ra là điều luôn phải được quan tâm. Hơn thế nữa, đánh giá rủi ro của sản phẩm, dịch vụ mới cũng góp phần định hướng cho việc định giá các dịch vụ, sản phẩm này một cách hợp lý. Vấn đề ở đây là nhiệm vụ giám sát rủi ro này phải được thực hiện bởi khối quản trị rủi ro trước khi triển khai sản phẩm, dịch vụ mới.

- Đảm bảo luồng báo cáo rủi ro được thông suốt, minh bạch, phản ánh đầy đủ những rủi ro ngân hàng đang gánh chịu. Chịu trách nhiệm về các báo cáo rủi ro với các cấp quản trị, điều hành. Báo cáo rủi ro là một công cụ quản trị rủi ro cơ bản. Một khi hệ thống báo cáo không đáp ứng được các yêu cầu về (i) chất lượng thông tin, (ii) tính kịp thời, (iii) tính đầy đủ, quản trị rủi ro sẽ là một công việc hết sức khó khăn và hiệu quả thấp.


hàng.

- Tham gia vào quá trình phê duyệt các khoản tín dụng có giá trị lớn của ngân


Nhiệm vụ của Khối thẩm định

- Lập kế hoạch hoạt động thẩm định và quản trị RRTD định kỳ hàng năm trên cơ

sở phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quản trị rủi ro của VietinBank. Tổ chức triển khai, giám sát hoạt động thẩm định và thu hồi nợ quá hạn đối với các Trung tâm thẩm định.


- Tổ chức triển khai công tác thẩm định và đề xuất phương án cấp tín dụng đối với các khách hàng, thẩm định đối tác theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.

- Xây dựng quy chế, chỉ đạo triển khai và tổ chức vận hành Hội đồng thẩm định khu vực và Hội sở. Tham gia phê duyệt tín dụng theo phân công của Ban lãnh đạo.

- Vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng và thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Chủ trì xây dựng và đề xuất các quy trình, quy chế hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến tín dụng như Quy trình tín dụng, Cẩm nang thẩm định và Quản trị tín dụng.

- Quản trị toàn bộ danh mục bao gồm công tác báo cáo, phân tích danh mục, giám sát tình hình các khoản nợ, chủ trì công tác thu hồi nợ, đề xuất các phương án cơ cấu nợ, thu hồi nợ.

- Phối hợp và cung cấp thông tin kịp thời cho Khối quản trị rủi ro để điều chỉnh chính sách, quy chế đảm bảo phù hợp với tình hình kinh doanh.

- Tham mưu cho Ban lãnh đạo về tổ chức, triển khai công tác thẩm định và phê duyệt tín dụng từng thời kỳ.

Nhiệm vụ của Hội đồng tín dụng (HĐTD)

- Chức năng:

+ Phê duyệt cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch: Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị kinh doanh và Khối thẩm định, HĐTD họp/lấy ý kiến bằng văn bản, biểu quyết ra quyết định đối với phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với khách hàng trong phạm vi ủy quyền.

+ Tham mưu cho Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị: Tham mưu trong việc ra các quyết định cấp tín dụng đối với khách hàng; Quản trị khách hàng, nhóm khách hàng.

- Nhiệm vụ:

+ Phê duyệt các phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các Khách hàng của VietinBank trong phạm vi được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản trong từng thời kỳ đảm bảo chất lượng và thời gian theo quy định, cân bằng giữa phát triển kinh doanh và quản trị rui ro, tuân thủ các quy định của pháp luật và VietinBank.

+ Đề xuất phương án cấp tín dụng/cấp hạn mức giao dịch đối với các khách hàng vượt thẩm quyền phán quyết của HĐTD để tham mưu cho việc ra quyết định của TGĐ, HĐQT.

Thực tế cho thấy rằng nếu chỉ áp dụng mô hình định tính, thì RRTD không được đo lường một cách rõ ràng, không tính được sự ảnh hưởng của vốn và các biến vĩ mô, rủi ro không được dự báo chính xác, nếu chỉ áp dụng mô hình định lượng thì trong những hoàn


cảnh đặc biệt nếu không dựa vào yếu tố kinh nghiệm không xác định rõ được mức rủi ro, do đó, cần phải có sự kết hợp cả mô hình định tính và định lượng.

a) Sử dụng các chỉ tiêu phản ánh RRTD, đo lường RRTD theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Trước ngày 01/6/2014, Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu phản ánh RRTD, đo lường RRTD theo quy định tại Điều 6,7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNNVN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 4 năm 2007 của NHNNVN (sửa đổi một số điều Quyết định 493).

Từ ngày 01/6/2014, Ngân hàng sử dụng các quy định tại Điều 5,6,7,8 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/214 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

b) Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ

Dù phương pháp này đơn giản và còn nhiều hạn chế, nhưng phương pháp đo lường RRTD chủ yếu mang tính chất định tính này phần nào cũng giúp cho các nhà quản trị rủi ro có cái nhìn tổng quát ban đầu về mức rủi ro hiện tại của ngân hàng, phù hợp với trình độ công nghệ của hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, để hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đát hiệu quả cao nhất. hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đảm bảo đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Tính độc lập: Các bộ phận của khối quản trị rủi ro chịu trách nhiệm về xếp hạng, tính chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải độc lập với các bộ phận của khối kinh doanh, khối xử lý nội bộ.

- Tính minh bạch: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đảm bảo đủ minh bạch để cơ quan có thẩm quyền, tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bên thứ ba có thể hiểu để thực hiện thanh tra, giám sát, kiểm toán độc lập hoặc các công việc khác theo quy định đối với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Chịu trách nhiệm: Quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, bộ phận liên quan tới việc xây dựng và thực hiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Tính ứng dụng: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng phải được sử dụng cho hoạt động quản trị RRTD hàng ngày, kết quả xếp hạng tín dụng phải được sử dụng để quyết định lãi suất cho cấp tín dụng, các điều khoản trong hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm của từng khoản cấp tín dụng cho khách hàng.


- Đánh giá lại: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được đánh giá bởi một bộ phận độc lập với bộ phận thực hiện và phê duyệt xếp hạng. Các phát hiện trong quá trình đánh giá lại phải được báo cáo cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

- Tuân thủ các quy định nội bộ: Tuân thủ các quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ phải đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

- Giám sát của Hội đồng quản trị và Ban Điều hành: Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm phê duyệt hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Ban Điều hành chịu trách nhiệm giám sát đảm bảo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.

c) Sử dụng phương pháp hồi quy Logistic để xếp hạng khách hàng

Để bổ trợ thêm cho phương pháp xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể nghiên cứu ứng dụng phương pháp Hồi quy Logistic để đảm việc đánh giá xếp hạng có tính khách quan hơn.

Phương pháp Hồi quy Logistic thường được nhắc đến với mô hình Logit của Goldberger:

Mô hình Logit sử dụng hàm phân bố logistic để xác định xác suất phá sản [5]:

e01X1

p

1e01X1

eX

1 eX

exp( X ) 1 exp( X )

Khi sử dụng Hàm Logistic, khi Xβ nhận các giá trị từ -∞ đến +∞ thì p nhận giá trị từ 0 đến 1.

Trong quá trình thực hành, Hồi quy Logistic được hỗ trợ thực hiện trên nhiều phần mềm thống kê như Eviews, SPSS, SAS, Matlab... Ngoài việc cho phép người sử dụng ước lượng mô hình, các chương trình này còn cho phép người sử dụng lựa chọn cách thức chạy hồi quy phù hợp. Có 3 phương pháp thường được sử dụng trong Hồi quy nói chung và Hồi quy Logistic nói riêng:

- Phương pháp Backward: Tất cả các tiêu chí được đưa vào mô hình và loại dần từng chỉ tiêu ra khỏi mô hình theo một tiêu chuẩn loại trừ nhất định (LR/Conditional/Ward), chỉ tiêu được cân nhắc đưa ra khỏi mô hình nếu việc đưa chỉ tiêu đó ra khỏi mô hình không làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng dự báo của mô hình.

- Phương pháp Forward: Biến tốt nhất (theo một tiêu chí nhất định như LR/Conditional/Ward) được lựa chọn và đưa vào mô hình trước, sau đó lần lượt từng biến được lựa chọn để tiếp tục đưa vào mô hình. Quá trình dừng lại khi nếu tiếp tục thêm biến, khả năng dự báo không tăng/tăng không đáng kể.


- Phương pháp Stepwise: Đây là phương pháp kết hợp giữa Backward và Forward. Chỉ tiêu đầu tiên được chọn để đưa vào mô hình hồi quy giống phương pháp đưa vào dần, nếu nó không thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì thủ tục này sẽ chấm dứt và không có chỉ tiêu nào được lựa chọn trong mô hình. Nếu nó thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì chỉ tiêu có khả năng dự báo tốt thứ 2 được lựa chọn. Nếu chỉ tiêu thứ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn vào thì nó cũng sẽ đi vào mô hình hồi quy. Sau đó, dựa vào tiêu chuẩn ra để xem xét chỉ tiêu thứ nhất có phải loại bỏ khỏi mô hình hồi quy hay không. Tiếp theo đó, các chỉ tiêu không ở trong mô hình hồi quy được xem xét để đưa vào theo thứ tự ưu tiên chỉ tiêu có khả năng dự báo cao hơn. Sau mỗi bước, các chỉ tiêu ở trong mô hình hồi quy được xem xét để loại trừ ra cho đến khi không còn chỉ tiêu nào thỏa mãn tiêu chuẩn ra thì quá trình hồi quy theo phương pháp Stepwise sẽ kết thúc.

Trong thực hành, các phương pháp trên sẽ được lựa chọn sử dụng để phù hợp với từng tình huống cũng như bộ dữ liệu để thu được hiệu quả cao nhất.

Ứng dụng mô hình Logistic trong quản trị RRTD của VietinBank

Xây dựng biến phụ thuộc:

Biến phụ thuộc Y = 0 (nếu nợ của DN thuộc nhóm 1 và 2, không có nợ xấu) Biến phụ thuộc Y = 1 (nếu nợ của DN thuộc nhóm 3-5, thuộc nhóm nợ xấu)

Xây dựng các biện độc lập. Trong nghiên cứu này, các phân tích được thực hiện dựa trên 3 nhóm dữ liệu:

- Dữ liệu tài chính lấy từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

- Dữ liệu lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng lấy từ báo cáo CIC (Trung tâm thông tin tín dụng)

- Dữ liệu lịch sử giao dịch của khách hàng chiết xuất từ phần mềm ngân hàng lõi Core - banking của VietinBank

Tùy thuộc từng phân tích, các loại dữ liệu này có thể được coi là định lượng hoặc được định tính hóa và sử dụng như biến định tính.

Cấu phần tài chính (Nhóm BCTC):

Các chỉ tiêu tài chính trong Cấu phần tài chính được tổng hợp từ Báo cáo tài chính của khách hàng. Các chỉ tiêu này bao gồm 2 nhóm lớn:

- Các chỉ tiêu thô: Là các khoản mục trong báo cáo tài chính

- Các chỉ tiêu tỉ lệ: Là các chỉ tiêu được hình thành từ các chỉ tiêu thô của báo cáo tài chính nhưng đã được điều chỉnh quy mô bằng cách chia cho các chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu tỉ lệ bao gồm 6 nhóm sau đây:

Hoạt động

Cấu trúc vốn


Thanh toán nợ

Đòn bẩy tài chính

Khả năng sinh lời

Quy mô

Các chỉ tiêu trong cấu phần tài chính đều được kì vọng có một xu hướng ảnh hưởng nhất định lên khả năng khách hàng trở thành xấu (nếu biến đó thực sự có khả năng dự báo Khả năng trở thành xấu của khách hàng), xu hướng này được thể hiện thông qua dấu của chỉ tiêu, ví dụ: Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này được kì vọng rằng: Nếu nó có khả năng dự báo việc khách hàng sẽ trở thành xấu trong tương lai, Lợi nhuận sau thuế càng cao, Khả năng có nợ quá hạn càng thấp, dấu của chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế trong mô hình ước lượng xác suất là dấu âm (Negative/ “-”).

Danh sách các Chỉ tiêu thô trong Báo cáo tài chính tham khảo PL3.1 Danh sách các Chỉ tiêu tỉ lệ trong Báo cáo tài chính tham khảo PL3.2 Cấu phần lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng(Nhóm CIC)

Cấu phần Lịch sử quan hệ với các tổ chức tín dụng bao gồm các thông tin về Dư nợ, Số ngày quá hạn, Các tổ chức tín dụng mà khách hàng đang quan hệ, Lịch sử tra cứu thông tin của các ngân hàng đối với đối tượng đang được xếp hạng… Các thông tin này được tổng hợp từ Báo cáo thông tin tín dụng CIC tại thời điểm khách hàng có ý định vay vốn. Các chỉ tiêu được tổng hợp từ báo cáo CIC tham khảo PL3.3 - Danh sách các chỉ tiêu CIC

Cấu phần lịch sử giao dịch của khách hàng tại VietinBank (Nhóm T24)

Cấu phần Lịch sử giao dịch của khách hàng bao gồm các thông tin được tổng hợp từ hệ thống Core-banking VietinBank. Các nhóm thông tin chính:

- Số lượng sản phẩm dịch vụ tham gia tại VietinBank

- Tình hình Dư nợ/Kĩ quỹ/ Nghĩa vụ L/C, Bảo lãnh phát sinh tại VietinBank

- Tình hình Tài sản bảo đảm, số lượng, sự tăng giảm của Giá trị thị trường, Giá trị định giá.

- Lịch sử vay và trả nợ trong quá khứ,

- Lịch sử tiền về tài khoản trong quá khứ

Các chỉ tiêu trong Cấu phần Lịch sử giao dịch của khách hàng tại VietinBank (PL

3.4)

Bảng 3.1: Bảng số lượng các biến độc lập được sử dụng


Cấu phần

Số lượng

Tài chính

Chỉ tiêu thô

113

Chỉ tiêu tỉ lệ

60

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - 12


CIC

28

T24 (core-banking)

79

Tổng số

280

Nguồn: Tính toán từ tác giả

Chọn mẫu

Dựa trên dữ liệu của hệ thống về các khách hàng doanh nghiệp đã từng có quan hệ tín dụng với VietinBank, lựa chọn khách hàng thuộc phân khúc SME (Doanh thu trên BCTC từ trên 20 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng), lấy thông tin của khách hàng trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến hết năm 2017 và theo dõi lịch sử trả nợ của khách hàng 1 năm sau thời điểm vay.

Các quan sát được lựa chọn phải thỏa mãn các điều kiện sau đây:

- Tại thời điểm chọn mẫu, khách hàng đã có quan hệ với VietinBank và đang là khách hàng tốt (khách hàng có số ngày quá hạn dưới 10 ngày)

- Khách hàng có báo cáo tài chính trong năm liền kề trước đó

- Khách hàng có thông tin quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng (Thông tin từ

CIC)

- Tính từ sau thời điểm chọn mẫu, khách hàng phải có tối thiểu 6 tháng có dư nợ tại

VietinBank. Thông tin này được sử dụng để nhận diện khách hàng là khách hàng tốt/xấu. Sau khi thu thập mẫu theo nguyên tắc trên, tác giả đã thu thập được thông tin của

194 khách hàng trong đó có 112 khách hàng tốt (có dư nợ thuộc nhóm 1-2) và 82 khách hàng xấu (có dư nợ thuộc nhóm 3-5), các khách hàng này sử dụng Báo cáo tài chính năm 2015 - 2017:

Bảng 3.2: Số lượng quan sát


Năm

Tốt/Xấu

Số lượng quan sát

2015

Tốt

63

2015

Xấu

9

2016

Tốt

49

2016

Xấu

73

2017

Tốt

37

Nguồn: Tính toán từ tác giả

Mẫu 194 khách hàng trên được tách ngẫu nhiên thành 2 mẫu Phát triển mô hình


(Mẫu Development) và mẫu Kiểm định mô hình (Mẫu Validation) theo tỉ lệ 60:40.

Số lượng quan sát trong mẫu phát triển và mẫu kiểm định như sau:

Bảng 3.3: Số lượng quan sát theo mẫu Phát triển và mẫu Kiểm định


Trình trạng

Mẫu Phát triển

Mẫu Kiểm định

Khách hàng tốt

68

44

Khách hàng xấu

50

32

Nguồn: Tính toán từ tác giả

Kết quả phân tích dựa trên phương pháp hồi quy logistic

Sau khi tiến hành các bước phân tích dựa trên phương pháp hồi quy logistics. Mô hình ước lượng cuối cùng như sau:


p e-1.3889*X1-

i10.e00-011.*3X828+91*.X011-12*X3+6.4651*X4+7.4589

i

Trong đó0:.P000x1ác*Xsu2+t d1o.a0nh1n1g2h*iệXp3+i6v.à4o 6nh5ó1m*Xkh4á+ch7.4n5g8x9ấu (có nợ thuộc nhóm 3-5), chính là xác suất vỡ nợ PD. Ứng dụng mô hình trên để xếp hạng đối với một khách hàng dựa trên các biến độc lập để đưa vào mô hình, sau khi tính toán để xác định xác suất vỡ nợ PD, PD càng gần 1 thì doanh nghiệp càng có nguy cơ phá sản và ngược lại PD càng gần 0 thì doanh nghiệp càng có năng lực trả nợ tốt.

Bảng 3.4: Ký hiệu và nội dung các biến độc lập trong mô hình


Ký hiệu

Biến độc lập

Nội dung

X1

SoBL_6t_log

Số hợp đồng bảo lãnh trung bình mỗi

tháng trong vòng 6 tháng gần nhất

X2

CL_ghino_6t_12t_org

Tăng trưởng ghi nợ trung bình mỗi tháng

giữa 6 và 12 tháng qua

X3

snqh_3t_org

Số ngày quá hạn trung bình 3 tháng gần

nhất

X4

CL_tbDN3t_TTS_org

Tỉ lệ chênh lệch giữa Dư nợ trung bình 3

tháng gần nhất và Tổng tài sản

X5

M268_log

Tài sản dài hạn khác

Nguồn: Tính toán từ tác giả

d) Sử dụng phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ theo Base II (IRB - Internal Ratings Based)

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 23/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí