Gia Tăng Qui Mô, Mở Rộng Phạm Vi Và Nâng Cao Mức Độ Thoả Mãn Nhu Cầu Sử Dụng Spnltt Trong Nền Kinh Tế

1.2.2.2. Gia tăng qui mô, mở rộng phạm vi và nâng cao mức độ thoả mãn nhu cầu sử dụng SPNLTT trong nền kinh tế

Trên thị trường SPNLTT, nhu cầu thực tế của các hộ tiêu dùng, bao gồm cả doanh nghiệp và người dân là mục đích và động lực của sản xuất, là một căn cứ quan trọng để xác định khối lượng, cơ cấu, chất lượng SPNLTT được cung ứng ra thị trường. Doanh nghiệp mở rộng phạm vi và nâng cao mức độ thỏa mãn nhu cầu sản phẩm hiện có ra thị trường mới. Việc mở rộng sản phẩm không chỉ là một loại

SPNLTT mà có thể là một nhóm SPNLTT, trong đó sản phẩm tập chung là sản

phẩm điện năng lượng tái tạo cần được thay đổi đôi chút để phù hợp với thị hiếu tại thị trường mới. Chiến lược này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghiên cứu hiểu biết về thị hiếu thị trường mục tiêu, sự sáng tạo trong cách thức marketing thâm nhập thị trường.

Vì vậy, sự phát triển nhanh về số lượng, phạm vi và chất lượng của nhu cầu tiêu dùng SPNLTT sẽ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, cung ứng và tạo ra sự phát triển chung của thị trường. Sản xuất quyết định tiêu dùng, nhưng quá trình phát triển Cầu trên thị trường là một hiện tượng khách quan do tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, văn hoá, xã hội,… chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào sản xuất. Lý thuyết của Keyns cho rằng, cùng với sự tăng lên của thu nhập là sự tăng lên của nhu cầu, sản xuất muốn phát triển phải tìm cách tăng Cầu, kích thích Cầu phát triển. Chính

vì vậy, trong nền kinh tế

thị

trường hiện đại, các nhà sản xuất không còn định

hướng sản xuất dựa trên khả năng có thể sản xuất, mà chuyển sang định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường.

Trên thị trường SPNLTT, sự phát triển của nhu cầu phụ thuộc chặt chẽ vào thu nhập, mức giá và những lợi ích (sự thỏa mãn) mà SPNLTT mang lại cho khách hàng. Vì vậy, nâng cao thu nhập (cả từ phương diện nỗ lực của cá nhân và phương diện thực thi chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước) là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu trong phát triển nhu cầu trên thị trường SPNLTT.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Ngoài ra, SPNLTT đã được người tiêu dùng dựa trên các công nghệ truyền

thống nhưng ở qui mô nhỏ và chủ yếu dưới hình thức tự cấp, tự túc. Việc chuyển hóa qui mô tiêu dùng SPNLTT đó trở thành lượng cầu trên thị trường không chỉ phụ thuộc và khả năng tạo ra các sản phẩm phù hợp mà còn phụ thuộc vào chính sách, qui định liên quan đến tiêu dùng SPNLTT của Nhà nước.

Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030 - 7


tạo

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái


Việc đánh giá sự phát triển thị trường SPNLTT qua các giai đoạn có thể dựa

vào các nguồn số liệu thống kê và các cơ sở dữ liệu thông qua các cuộc điều tra, khảo sát. Các số liệu thống kê hàng năm là căn cứ để xác định các tiêu chí phản ánh xu hướng biến động về qui mô, cơ cấu của thị trường.

Các cơ sở dữ liệu từ các cuộc điều tra khảo sát thường liên quan đến các tiêu chí phản ánh về mặt chất lượng phát triển của thị trường.

Đánh giá sự phát triển thị trường SPNLTT bao gồm các tiêu chí phản ánh xu hướng gia tăng về qui mô, cơ cấu thị trường, các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển (mặt chất lượng) của thị trường và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của thị trường đối với nền kinh tế.

a) Tiêu chí phản ánh tăng trưởng qui mô, chuyển dịch cơ cấu của thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo qua các năm, giai đoạn, bao gồm:

­ Tốc độ gia tăng tổng số lượng, qui mô doanh nghiệp trong ngành sản xuất năng lượng; Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp ở từng lĩnh vực sản xuất sản phẩm năng lượng tái tạo (điện, khí, nhiên liệu lỏng)

­ Tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng SPNLTT qua các năm và qua các giai

đoạn; Tốc độ tăng trưởng sản lượng từng sản phẩm năng lượng tái tạo (điện, khí, nhiên liệu lỏng);

­ Tốc độ

gia tăng tổng doanh số

tiêu thụ SPNLTT qua các năm và các giai

đoạn; Tốc độ gia tăng doanh số tiêu thụ từng loại SPNLTT qua các năm.

b) Tiêu chí phản ánh trình độ phát triển (chất lượng) của thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo qua các năm, giai đoạn, bao gồm:

­ Trình độ công nghệ và xu hướng nâng cấp công nghệ chuyển đổi tài nguyên năng lượng tái tạo tại các doanh nghiệp sản xuất phân phối năng lượng.

­ Chênh lệch trình độ công nghệ chuyển đổi năng lượng tái tạo so với mức tiên tiên trên thế giới, khu vực.

­ Xu hướng giá cả công nghệ chuyển đổi tài nguyên năng lượng tái tạo và tỷ lệ nội địa hóa công nghệ này.

­ Mức độ thuận lợi hóa về thủ tục gia nhập thị trường, chuẩn bị và thực hiện đầu tư, tiếp cận thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp và người tiêu dùng.

­ Sự sẵn có các điều kiện cơ sở hạ tầng liên quan đến sản xuất, phân phối vả tiêu dùng sản phẩm năng lượng tái tạo.

­ Tính cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường….

c) Tiêu chí phản ánh hiệu quả của thị trường SPNLTT qua các năm, giai đoạn, bao gồm:

­ Xu hướng biến động về chi phí và giá cả của sản phẩm năng lượng tái tạo và so với các sản phẩm năng lượng truyền thống.

­ Mức độ phát thải khí CO2 và hạn ngạch đã sử dụng (liên quan đến chỉ tiêu phát thải các bon dành cho các nước).

­ Tỷ lệ các khu vực dân cư, nhất là các khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa do các hộ dân sinh sống phân tán tại các khu vực có đặc điểm địa hình đồi núi cao, phân cắt nhiều nơi chưa có đường giao thông dẫn đến suất đầu tư lớn, không thể đầu tư cấp điện từ lưới điện quốc gia sẽ được điện khí bằng nguồn năng lượng tái tạo.

­ Xu hướng thay đổi tỷ lệ chi cho tiêu dùng sản phẩm năng lượng trong tổng chi tiêu của dân cư và phân biệt tỷ lệ đó theo mức độ sử dụng năng lượng tái tạo.

d) Tiêu chí về phát triển địa bàn, thị phần, công suất

­ Năng lượng đầu người E/người; E NLTT/ người

­ Cường độ năng lượng E/GDP; E NLTT/GDP

­ Phát triển về dạng năng lượng tái tạo: Sinh khối, Thủy điện, Gió, Mặt trời.

1.2.4. Vai trò thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo

1.2.4.1. Khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, đảm bảo an ninh năng lượng

Mặc dù tiềm năng về NLTT được đánh giá là vô tận và sẵn có cùng với quá trình hình thành tinh và tồn tại của trái đất. Các tiền năng về NLTT cũng đã được khai thác phục vụ cho cuộc sống từ lâu. Tuy nhiên, các tiềm năng NLTT vẫn tồn tại ở dạng tiềm năng do những khó khăn về khả năng công nghệ khai thác, chuyển hóa thành sản phẩm có thể lưu giữ và lưu thông trên thị trường phục vụ cho lợi ích của người dân và nền kinh tế. Ngày nay, sự tiến bộ của Công nghệ đã mở ra khả năng khai thác các tiềm năng và thương mại SPNLTT.

Các tác động của Nhà nước và thị trường sẽ gia tăng khả năng huy động các

nguồn lực đầu tư khai thác hiệu quả các nguồn NLTT từ đó phát triển SPNLTT

nhằm thúc đẩy ứng dụng của công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm mới, gia tăng năng suất hiệu quả kinh tế, đảm bảo sự cân bằng giữa Cung và Cầu…

Có thể khẳng định rằng, phát triển nguồn cung năng lượng tái tạo, SPNLTT sẽ là cơ sở quan trọng để giải quyết những lo ngại về giá nhiên liệu hóa thạch tăng, an ninh năng lượng và biến đổi khí hậu cả ở phạm vi quốc gia và quốc tế.

1.2.4.2. Thúc đẩy phát triển kinh tế ­ xã hội, tạo cơ hội phát triển ở các khu vực khó khăn

Năng lượng là một trong những mặt hàng trọng yếu của nền kinh tế, cần thiết cho sự tăng trưởng, phát triển và thay đổi. Hầu hết các nước đang phát triển có nguồn NLTT dồi dào, bao gồm: năng lượng Mặt trời, năng lượng Gió, năng lượng Địa nhiệt và Sinh khối, cũng như khả năng sản xuất các hệ thống tương đối nhiều lao động khai thác các hệ thống này. Tuy nhiên, hầu hết các nước này đều phải nhập khẩu năng lượng hóa thạch và luôn đối diện với nguy cơ thiếu hụt nguồn Cung.

Sản phẩm năng lượng tái tạo về phương diện cung cấp yếu tố đầu vào quan trọng cho các ngành sản xuất kinh doanh cho sẽ góp phần bổ sung nguồn lượng cho nền kinh tế, góp phẩn mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nhất là ở các khu vực mà điều kiện cơ sở hạ tầng chưa cho phép người dân tiếp cận các nguồn năng lượng truyền thống. Về phương diện cung cấp sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt của dân cư, SPNLTT góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, tiếp cận với thế giới văn minh. Đồng thời, theo đánh giá, lợi ích phúc lợi quan trọng nhất của quá trình chuyển đổi năng lượng là giảm tác hại đối với sức khỏe từ ô nhiễm không khí.

1.2.4.3. Thúc đẩy các thị trường liên quan phát triển

Những lợi ích của năng lượng tái tạo và việc sử dụng SPNLTT đã và đang thúc đẩy các ngành sản xuất kinh doanh cũng như người dân gia tăng sử dụng ứng dụng làm gia tăng qui mô cầu trên thị trường các sản phẩn năng lượng tái tạo. Điều

đó sẽ

thúc đẩy các thị

trường liên quan như: Thị

trường cung cấp thiết bị, công

nghệ cho sản xuất sản phẩm năng lượng tái tạo, thị trường cung cấp thiết bị cho các ngành sản xuất kinh doanh sử dụng SPNLTT. Mặt khác, thị trường SPNLTT sẽ mở đường cho nhiều thị trường hàng hóa, dịch vụ khác cùng phát triển, đặc biệt là thị trường các sản phẩm sử dụng sản phẩm điện NLTT.

1.2.4.4. Giải pháp hiệu quả về bảo vệ môi trường toàn cầu

Theo đánh giá của các tổ chức quốc tế, khoảng hai phần ba lượng khí thải nhà kính toàn cầu bắt nguồn từ sản xuất và sử dụng năng lượng truyền thống. Đó là vấn đề cốt lõi của các nỗ lực chống biến đổi khí hậu. Hiện nay, các nước trên thế giới đang phải phối hợp thực hiện các chính sách để giảm lượng phát thải CO2 và nỗ lực để giữ cho khí hậu toàn cầu tăng lên dưới 2°C. Gần đây, tại Thỏa thuận Paris, các nước mong muốn hạn chế nhiệt độ toàn cầu tăng lên 1,5°C. Tuy nhiên, theo đánh giá việc thực thi các chính sách thì các nước trên thế giới sẽ hết ngân sách về phát thải carbon liên quan đến sử dụng năng lượng trong vòng 20 năm và ngân sách cho giới hạn tăng nhiệt độ trái đất lên 1,5°C sẽ có khả năng hết trong vòng chưa đầy một thập kỷ tới.

Phân tích của IEA, (2012), [68], Kết luận rằng năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng, cùng với điện khí hóa sâu sẽ góp phần giảm thiểu hơn 90% lượng phát thải và duy trì giới hạn tăng nhiệt độ trái đất 2°C [68].

Đồng thời, Sản phẩm năng lượng tái tạo có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về điện cho sản xuất tại các địa phương, để cung cấp cho nhu cầu về điện, nhiệt và nhiên liệu vận tải. Sản phẩm Năng lượng tái tạo là nguồn bổ sung quan trọng đối với an ninh năng lượng quốc gia.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị lượng tái tạo

1.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô

trường sản phẩm năng

1.3.1.1. Thể chế chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước

Do đặc điểm, bản chất của năng lượng tái tạo, sản phẩm NLTT cụ thể là sản phẩm điện NLTT là một mặt hàng do Nhà nước thống nhất quản lý và điều tiết giá cả (giá mua điện từ các doanh nghiệp) đó cũng chính là một trong những lý do mà trong luận án tập chung về nội dung kinh tế và quản lý vĩ mô, các yếu tố về chính sách hơn là kinh doanh thương mại. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của thị trường SPNLTT, nhất là về các tiêu chí chất lượng và hiệu quả của thị trường. Như đã nêu trên đây, chức năng chủ yếu của Nhà nước là thiết lập khuôn khổ pháp luật, thúc đẩy thị trường hoạt động có hiệu quả, đảm bảo sự công bằng và ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Trong đó ảnh hưởng đối với sự phát triển năng lượng tái tạo, thị trường SPNLTT, bao gồm:

1) Hoạt động đầu tư, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào ngành

công nghiệp năng lượng tái tạo chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật đầu tư; Luật doanh nghiệp; Luật cạnh tranh, các chính sách khuyến khích đầu tư áp dụng cho từng giai đoạn…

2) Sự phân bố ngành công nghiệp, qui mô sản xuất sản phẩm năng lượng tái tạo chịu sự điều chỉnh bởi bộ luật về tài nguyên ­ môi trường, về đầu tư,...

3) Khả năng tiếp cận công nghệ, chuyển giao và giá cả công nghệ chuyển đổi sản phẩm năng lượng tái tạo chịu sự điều chỉnh của các bộ luật về thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, bảo hộ sở hữu trí tuệ,…

4) Khả năng thương mại hóa các sản phẩm năng lượng tái tạo chịu sự điều chỉnh của các bộ luật về cạnh tranh, pháp luật về giá cả,…

Thị

trường SPNLTT chỉ

được phát triển khi dựa trên một khung khổ

chính

sách và năng lực thể chế phù hợp, luật pháp thích hợp. Để phát triển thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực thể chế. Năng lực thể chế thể hiện ở năng lực xây dựng và thực thi các chính sách. Một chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu dùng sẽ thúc đẩy thị trường SPNLTT phát triển và ngược lại sẽ là một rào cản.

Tác động của cơ chế chính sách trước hết đến việc sản xuất SPNLTT. Để gia tăng số lượng, cũng như tạo ra các sản phẩm mới cần phải có những chính sách ưu tiên nhất định từ phía nhà nước nhằm khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp sản

xuất cung

ứng cho thị

trường SPNLTT với giá cả

hợp lý. Nếu không có những

chính sách phù hợp thì do cạnh tranh trên thị

trường, hạn chế về

năng lực, nên

nhiều doanh nghiệp sẽ SPNLTT.

không mặn mà với việc sản xuất, lắp ráp và phân phối

Cơ chế chính sách cũng tác động rất lớn đến việc phân phối SPNLTT thông

qua việc hỗ

trợ

về mặt bằng, tín dụng và đặc biệt là chính sách về

giá cả

sản

phẩm. Nhìn chung, SPNLTT có chi phí sản xuất và giá thành cao hơn so với các sản phẩm khác, nên thường gây khó khăn trong tiêu thụ. Do đó, các doanh nghiệp sản

xuất, lắp ráp và phân phối sẽ gặp khó khăn về doanh.

vốn để phát triển sản xuất kinh

Thể chế chính sách là nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô và điều đó lại ảnh hưởng đến doanh nghiệp phân phối bán lẻ. Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất kinh doanh, thương mại. Chính trị ổn định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia thị ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp.

trường có hiệu quả,

Việc thúc đẩy phát triển và sử dụng SPNLTT là giải pháp lựa chọn đầu tư phát triển năng lượng tối ưu nhất với chi phí thấp, hiệu quả cao, đáp ứng được các tiêu chí trong chính sách phát triển bền vững. Chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển SPNLTT nói chung và sản phẩm điện năng lượng tái tạo nói riêng góp phần thúc đẩy sản xuất như hỗ trợ về tín dụng, đất đai, thuế, cơ sở hạ tầng, công nghệ, nguồn nhân lực … sẽ tạo ra năng lực sản xuất trong nước lớn, đảm bảm chất lượng đa dạng về mẫu mã, chủng loại, là nguồn cung hàng hóa phong phú, ổn định đảm bảo chất lượng đáp ứng kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu về số lượng, chất lượng điều này tác động trực tiếp tới năng lực sản xuất, kinh doanh, thương mại SPNLTT.

Môi trường đầu tư, sản xuất, gia công lắp ráp thuận lợi, thông thoáng sẽ có tác động tích cực trong việc thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hoạt động sản xuất, gia công, lắp ráp SPNLTT tạo ra lực lượng doanh nghiệp đông

đảo, vững mạnh là nguồn cung khẩu

ứng cho thị

trường trong nước hướng đến xuất

Ngoài ra thể chế môi trường sản xuất kinh doanh trong nước còn tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm. Môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh thông thoáng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, từ đó góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu sản phẩm

2.3.1.2. Yếu tố kinh tế

Các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu kinh tế, lạm phát,

thất nghiệp, lãi suất ngân hàng... có ảnh hưởng trực tiếp đến quĩ mua và sức mua của người dân, của Chính phủ và cuả các doanh nghiệp trên thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo. Năng lượng có tầm quan trọng thiết yếu đối với các quốc gia, vì nó là đầu vào chính để đạt được sự phát triển kinh tế, xã hội và công nghiệp và để tăng mức phúc lợi. Mặc dù, mức tiêu hao năng lượng và tăng trưởng kinh tế có sự khác biệt giữa các nước. Tuy nhiên, trong thời kỳ công nghiệp hóa của các nền kinh tế, mức tiêu họa năng lượng sẽ có xu hướng tăng nhanh. Đồng thời, khi tăng tăng trưởng kinh tế mang lại thu nhập cho người dân, khi đó nhu cầu tiêu dùng năng

lượng cũng sẽ tăng lên.

Năng lượng là một những hàng hóa đặc biệt, giá cả của nó cũng chịu tác động của yếu tố lạm phát. Mặc dù, hầu hết các nước đều thực thi chính sách an ninh năng lượng đảm bảo duy trì mức giá hợp lý. Tuy nhiên, chi phí sản xuất năng lượng

cao sẽ

làm giảm nguồn cung trên thị

trường và mức giá năng lượng cũng có xu

hướng tăng lên đáng kể và hạn chế sự gia tăng tiêu dùng.

Tình trạng nợ của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng đầu tư của nền kinh tế. Đặc biệt, việc đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn và mức hỗ trợ đầu tư từ các chính phủ. Do đó, nếu nền kinh tế có tỷ lệ nợ/GDP ở mức cao sẽ hạn chế khả năng gia tăng nguồn cung năng lượng tái tạo trong tương lai. Ngược lại, nếu tỷ lệ tiết kiệm/GDP cao, nền kinh tế sẽ có xu hướng đầu tư mạnh vào phát triển các nguồn năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng năng lượng.

2.3.1.3. Yếu tố xã hội và tự nhiên

Yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến phát triển thị trường năng lượng tái tạo bao gồm: Qui mô, phân bố dân số, cơ cấu dân số theo thành thị và nông thông, mẫu hộ gia đình, tập quán tiêu dùng,...

Qui mô dân số là một trong những yếu tố quyết định qui mô thị trường nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm điện NLTT nói riêng. Đồng thời sự phân bố dân cư có liên quan đến mức giá và hiệu quả đầu tư hệ thống hạ tầng phân phối năng lượng. Thực tế, các khu vực vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa do mật độ dân cư thưa thớt thường là các khu vực thiều vắng hệ thống hạ tầng cung cấp các sản phẩm năng lượng và có mức độ phụ thuộc lớn và việc sử dụng các nguồn tái tạo (Sinh khối, Gió, Mặt trời) bằng các phương pháp truyền thống, kém hiệu quả.

Quá trình đô thị hóa và cơ cấu dân số thành thị, nông thôn ảnh hưởng đến mức tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người. Thực tế, ở các nước có tỷ lệ dân số độ thị cao thường có nhu cầu sử dụng năng lượng cao cho các công trình tiện ích xã hội, nhu cầu đi lại,… dẫn đến mức tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người cao hơn. Mặt khác, cơ cấu dân số thành thị và nâng thôn cũng có ảnh hưởng đến cơ cấu tiêu dùng các mặt hàng năng lượng. Trong tổng số tiêu dùng các sản phẩm năng lượng, dân cư đô thị có xu hưởng tiêu dùng nhiều điện năng và nhiên liệu hóa thạch còn các khu vực nông thôn vẫn sử dụng nhiều hơn các nguồn NLTT thông qua các pháp pháp truyền thống.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 19/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí