Chỉ Tiêu Hệ Thống Cơ Sở Vật Chất Kỹ Thuật Du Lịch


số lượt khách DL, cơ cấu khách DL…) cũng cần được phát triển liên tục và bền vững.

1.2.2. Chỉ tiêu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch


Hệ thống CSVCKT trong DL (bao gồm các cơ sở lưu trú, công ty lữ hành và các đại lý, các khu vui chơi giải trí nghỉ dưỡng, các khu du lịch, các sản phẩm hàng hóa phục vụ DL…) là thước đo phản ánh trình độ phát triển của ngành DL. Sự phát triển cả về số lượng, chủng loại và chất lượng của hệ thống CSVCKT du lịch, một mặt đáp ứng được mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách, mặt khác góp phần quan trọng vào việc hấp dẫn, thu hút khách, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành. Để có được một hệ thống CSVCKT có chất lượng cao thì vấn đề đầu tư rất quan trọng. Nếu không dược đầu tư, hoặc đầu tư không đồng bộ thì hệ thống CSVCKT trong ngành sẽ nghèo nàn, lạc hậu, kém chất lượng và không có khả năng hấp dẫn khách DL, không có khả năng lưu giữ khách dài ngày, làm giảm khả năng chi tiêu của họ, dẫn đến giảm nguồn thu và như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của DL.

1.2.3. Chỉ tiêu nguồn nhân lực du lịch


Du lịch là một ngành có nhu cầu cao đối với đội ngũ nguồn lao động sống. Do vậy, trong hoạt động DL, chất lượng đội ngũ lao động luôn là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định. Điều này càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của hoạt động DL. Chất lượng đội ngũ lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm DL, chất lượng dịch vụ và kết quả cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng của các chỉ tiêu du lịch khác. Như vậy, chất lượng đội ngũ lao động được đào tạo không chỉ là yếu tố thu hút khách, nâng cao uy tín của ngành, của đất nước mà còn là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút khách, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững. Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ DL theo hướng bền vững về mặt chuyên môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao tiếp tốt, thông thạo ngoại ngữ, cần được trang bị kiến thức về tài nguyên, quản lý môi trường, kinh tế môi trường, luật môi trường, và


hệ thống kiến thức sâu rộng về xã hội. Về mặt kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ trở thành các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau hiểu được những mối quan hệ sinh thái và có thể giúp đỡ mọi người dân và du khách trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn. Sự phát triển cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ lao động du lịch sẽ đảm bảo cho sự phát triển về chất lượng các sản phẩm, chất lượng các dịch vụ du lịch và như vậy sẽ góp phần đáng kể váo quá trình phát triển DLBV.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

1.2.4. Chỉ tiêu về tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch

Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thu hút khách DL. Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên truyền quảng bá thông qua việc cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tuyến điểm, về sản phẩm DL sẽ tạo được lòng tin cho du khách và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút khách DL. Sự gia tăng lượng khách du lịch đồng nghĩa với việc tăng trưởng về kinh tế thông qua HĐDL.

Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Yên theo hướng bền vững - 5

1.2.5. Chỉ tiêu về bảo vệ tài nguyên - môi trường


Phát triển DLBV phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các tiềm năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển DL cần được quản lý và giám sát để một mặt đáp ứng được nhu cầu hiện tại, mặt khác phải đảm bảo cho nhu cầu phát triển DL trong tương lai. Với mục tiêu này, trong quá trình phát triển, ngành DL cần phải có những đóng góp tích cực cho công tác tôn tạo nguồn tài nguyên và BVMT…để giảm thiểu các tác động của HĐDL đến nguồn tài nguyên MT.

1.2.6. Chỉ tiêu về mức độ hài lòng và hợp tác của cộng đồng địa phương đối với các hoạt động du lịch

Để đảm bảo cho DL phát triển bền vững, cần có sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng dân cư địa phương - chủ nhân của các nguồn tài nguyên DL. Nếu có được sự ủng hộ và hợp tác của cộng đồng thì chính họ sẽ là người bảo vệ nguồn tài


nguyên và MT. Do vậy mức độ hài lòng của cộng đồng dân cư đối với các HĐDL sẽ phản ánh mức độ bền vững của DL trong quá trình phát triển. Để có được sự hài lòng và hợp tác của cộng đồng dân cư địa phương, thì vai trò - lợi ích - trách nhiệm của họ phải được quan tâm hàng đầu, cụ thể: phải phát huy vai trò của cộng đồng trong việc tham gia xây dựng và triển khai quy hoạch phát triển DL, phải phát huy vai trò của cộng đồng địa phương trong việc giám sát thực hiện các dự án đầu tư phát triển DL trên địa bàn tỉnh. Tăng cường khả năng và mức độ tham gia của cộng đồng vào các hoạt động kinh doanh DL trên địa bàn, tạo cơ hội và ưu tiên cho cộng đồng tham gia đầu tư xây dựng và phát triển DL trên địa bàn để nâng cao mức sống và tạo công ăn việc làm cho cộng đồng, phúc lợi xã hội chung của cộng đồng được nâng cao lên nhờ các hoạt động phát triển DL trên địa bàn. (Phạm Trung Lương và các tác giả, 2002)

1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch bền vững


1.3.1. Nguồn tài nguyên du lịch


Tài nguyên DL là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu DL nhằm tạo lập ra sự hấp dẫn du khách. Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm:

- Tài nguyên DL thiên nhiên như: đất, nước, khí hậu, sinh vật, khoáng sản...tạo thành cảnh quan, các dạng địa hình, đóng vai trò quan trọng và là một nhân tố cơ bản để phát triển DL. Quốc gia nào có nhiều tài nguyên tự nhiên thì quốc gia đó có tiềm năng lớn để thu hút được nhiều khách DL đến tham quan.

- Tài nguyên nhân văn gồm: hệ thống các di tích lịch sử, di tích văn hoá, phong tục tập quán, lễ hội... là yếu tố cơ bản để phát triển DL. (Trần Thị Mai, 2006)

1.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và thiết bị hạ tầng


CSVCKT, thiết bị hạ tầng là vấn đề không thể thiếu được, là điều kiện quan


trọng để phát triển du lịch và nó có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút khách du lịch đến với địa điểm du lịch nó bao gồm:

- Mạng lưới giao thông vận tải: là nhân tố quyết định đến việc phát triển DL cũng như khai thác những tiềm năng DL của địa phương, mạng lưới giao thông thuận lợi mới thu hút được du khách đến với địa điểm du lịch.

- Mạng lưới thông tin liên lạc và internet: giúp trao đổi thông tin, tìm kiếm dễ dàng các điểm DL mà mình thích từ đó lên kế hoạch cho chuyến đi giúp chuyến đi được thuận lợi. Mặt khác nhờ có mạng lưới thông tin và internet sẽ giúp liên kết trong các doanh nghiệp DL với nhau, trao đổi kinh nghiệm và cùng nhau phát triển.

CSVCKT phục vụ DL: bao gồm trang thiết bị, phương tiện, cơ sở cần thiết để đón tiếp khách DL, nơi lưu trú cho khách DL, khu vui chơi giải trí...là yếu tố quan trọng để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi cũng như nhu cầu giải trí của du khách từ đó thu hút được nhiều khách DL hơn. (Vũ Đức Minh, 2011)

1.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch


Là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của DL. Chất lượng công tác kinh doanh chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc sử dụng lao động có chất lượng hay không bởi vì lao động làm việc trong DL không những thực hiện công tác chuyên môn về du lịch của mình họ còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng là trao đổi văn hoá, giao tiếp với du khách tạo cho họ có cảm giác hứng khởi trong lúc DL. (Vũ Đức Minh, 2011)

1.3.4. Yếu tố tác động đến cầu về dịch vụ du lịch


Thứ nhất, trình độ văn hoá: khi nhận thức của con người càng cao thì việc họ thích thú với khám phá thế giới, thiên nhiên, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi ngày càng tăng về nhu cầu, động cơ đi DL tăng lên. Theo một số cuộc điều tra cho thấy: nếu người chủ gia đình có trình độ văn hoá ở mức trung học thì tỷ lệ đi DL là 65%, trình độ cao đẳng tỷ lệ này là 75%, trình độ đai học thì tỉ lệ này lên tới 85%.

Thứ hai, mức thu nhập (hay điều kiện sống): đây là nhân tố quan trọng để


phát triển DL. Khi thu nhập của người dân tăng lên thì ngoài việc chi tiêu cho cơm ăn áo mặc thì họ sẵn sàng chi tiêu cho các dịch vụ trong đó có cả việc đi DL.

Cuối cùng là thời gian rỗi: phần lớn mọi người đi DL khi họ rảnh rỗi (ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, cuối tuần...). Vì vậy nhân tố này cũng rất quan trọng để phát triển DL. (Vũ Đức Minh, 2011)

1.3.5. Đường lối chính sách phát triển du lịch


Là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc phát triển DLBV, với một đường lối chính sách nhất định có thể kìm hãm hay thúc đẩy DL phát triển. Đường lối phát triển DL nằm trong đường lối phát triển chung, đường lối phát triển KTXH vì vậy phát triển DL cũng là đang thực hiện sự phát triển chung của xã hội. (Vũ Đức Minh, 2011)

1.3.6. Tham gia của cộng đồng


Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các HĐDL làm cho DL phát triển bền vững hơn. Sự tham gia của cộng đồng dân cư không những tạo thu nhập cho họ mà còn tăng tính trách nhiệm trong việc phát triển DL. Việc tham gia này là hết sức cần thiết và không thể thiếu được. Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu để phát triển du lịch ở mỗi địa phương. Tuỳ thuộc vào mỗi địa phương mà có những yếu tố khác đặc trưng riêng. Tuy nhiên các nhân tố này không tách rời nhau mà kết hợp lại với nhau thành một khối thống nhất tạo nên sức mạnh cho việc phát triển DL thành công. (Vũ Đức Minh, 2011)

1.3. Một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế về phát triển du lịch bền vững


1.3.1. Một số kinh nghiệm quốc tế


- Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Malaysia: Ở Malaysia, việc phát triển DLBV phải được dựa trên cơ sở bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, các giá trị đa dạng sinh học và các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc để tạo ra các sản phẩm DLBV, độc đáo. Với mục tiêu này, Malaysia đã xây dựng chương trình DL nghỉ tại nhà dân ở khu làng Desa Murni ngoại ô Kualar Lumpur, từ đó nhân rộng ra ở những nơi khác trên đất nước Malaysia. Khách DL tham gia vào chương trình DL nghỉ tại


nhà dân được người dân bản địa đón tiếp nồng hậu, được coi như thành viên trong gia đình và trực tiếp tham gia vào các sinh hoạt hàng ngày của người dân. Đây chính là yếu tố hấp dẫn khách DL. (Nguyễn Minh Tuệ, 1999)

- Kinh nghiệm phát triển DLBV ở Thái Lan: việc nghiên cứu nguồn tiềm năng rất quan trọng, nó là cơ sở để hoạch định, tổ chức quản lý DL văn hóa. Vào thập niên 70 - 80 của TK XX Thái Lan trở thành đất nước có ngành DL phát triển nóng. Từ thành công của chiến dịch quảng bá hình ảnh đất nước Thái: "Amazing Thái Lan" (Ngạc nhiên Thái Lan) trong lần thứ hai. Chỉ riêng năm 1999, số lượng khách DL quốc tế đến Thái Lan đạt 8.580.332 người, tăng 10,5% so với năm 1998 (Thavarasukha, 2005). Sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành DL ở Thái Lan đã dẫn đến suy thoái MT và tài nguyên văn hóa DL của cả nước… Chính điều này đã thúc đẩy Thái Lan phải phát triển DLBV. Kể từ năm 1994, Cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã yêu cầu các dự án triển khai ở các ở các điểm tài nguyên văn hóa và MT phải có nghiên cứu về tài nguyên tại khu vực (UNWTO, 2010). Chính sách của chính phủ Thái Lan về DL trong những năm gần đây đã hướng đến phát triển DLBV nhiều hơn. TAT đã cố gắng phân tích các bài học đắt giá để đưa ra kế hoạch cho sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp DL Thái Lan. Du lịch văn hóa là một trong những chiến lược để hướng tới sự phát triển bền vững của ngành DL Thái Lan. (Thavarasukha, 2005)

- Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Vân Nam – Trung Quốc: Vân Nam là một tỉnh của Trung Quốc với địa hình phần lớn là đồi núi (chiếm 80% diện tích), đất dùng cho nông nghiệp rất hạn chế vì vậy chính quyền cần có chính sách phát triển KTXH, quy hoạch dân cư, sử dụng đất đai một cách hợp lý. Phát triển DL ở đây được đặt dưới sự quản lý tốt của Nhà nước bằng các quy hoạch hợp lý với sự tham gia, phối hợp giữa các ngành và địa phương. Vân Nam có nhiều khu DL nổi tiếng với nhiều sắc thái, sinh cảnh riêng đã tạo cho DL của tỉnh phát triển một cách đa dạng. Với sự quản lý khai thác tài nguyên DL được thống nhất cao gắn kết với sự tham gia của cộng đồng dân cư tạo nền tảng cho DL ở đây phát triển một cách bền vững, lâu dài. Quy hoạch các khu DL ở đây tuân theo quy luật của thị trường nhưng


có một sự định hướng rõ ràng. Trong quá trình lập quy hoạch DL có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực như: xây dựng, kiến trúc, DL, lữ hành, văn hoá và MT... Quy hoạch của tỉnh theo hướng bền vững, song song với việc phát triển DL là việc gìn giữ bản sắc dân tộc, BVMT và bảo vệ cảnh quan DL. Ở các địa điểm DL thì đều có các quy định rõ ràng cho các nhà quản lý, người kinh doanh và khách DL phải thực hiện một cách nghiêm túc. Cơ sở lưu trú, dịch vụ phục vụ du khách đều phải làm theo mẫu thống nhất phù hợp với khu DL, không có hiện tượng chèo kéo khách mua hàng, hiện tượng ăn xin, các tệ nạn xã hội... Chính quyền tỉnh hỗ trợ cư dân địa phương phát triển các ngành nghề truyền thống bằng cách mở các lớp đào tạo nghề thu công, cho vay vốn tạo dựng cở sở sản xuất thủ công... Chính những việc làm đó đã giúp cho cơ hội tăng thêm thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm giảm sức ép lên nguồn tài nguyên thiên nhiên. (Đoàn Liêng Diễm, 2003)

1.3.2. Một số kinh nghiệm trong nước


- Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của Hội An: khẳng định tiềm năng và lợi thế về DL, đồng thời nhận thức rõ giá trị của những di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận (Đô thị cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm). Những năm qua, tỉnh Quảng Nam luôn xem bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá và phát triển DLBV là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Cùng với công tác bảo tồn, tôn tạo, trùng tu các giá trị di sản văn hóa vật thể là gìn giữ các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống, tôn giáo, tín ngưỡng và văn nghệ dân gian mang đậm chất văn hóa xứ Quảng. Song song đó, tỉnh cũng huy động cộng đồng tham gia vào công tác bảo tồn các giá trị di sản văn hóa. “Công tác phát huy giá trị di sản văn hoá gắn với phát triển DL đã đạt được một số kết quả tích cực, tạo dựng được thương hiệu du lịch Quảng Nam mà đặc biệt là phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn”. Thành phố Hội An đã quyết định hướng đi “Phát triển DL Hội An bền vững trên nền tảng gắn kết văn hoá và sinh thái” từ những thực tiễn trong quá trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản gắn với DL như: phát triển DL dựa trên cơ sở bảo tồn văn hoá và môi trường; phát triển sản


phẩm DL gắn với di sản; xây dựng sản phẩm DL văn hoá gắn với văn hoá DL; quy hoạch hướng tới sự phát triển bền vững và tăng cường thông tin để nâng cao nhìn nhận ý thức của người dân và du khách… Bên cạnh việc xây dựng các sản phẩm DL chất lượng cao, vấn đề bảo vệ di sản, tạo mối quan hệ lợi ích hài hoà giữa các bên tham gia khai thác và bảo vệ di sản phải được đặt lên hàng đầu. Chỉ có bảo vệ di sản một cách tốt nhất thì di sản mới đem lại lợi ích cho những người khai thác di sản và điều này cũng nằm trong những việc làm hướng tới phát triển bền vững. (Nguyễn Quyết Thắng, 2012)

- Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha Kẻ Bàng: bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách DL thì cơ sở vật chất ở Phong Nha - Kẻ Bàng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện MT đã được quan tâm, giữ gìn, chất lượng phục vụ DL được nâng lên một bước và sự tham gia ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các hoạt động DL. Điều đó đã giúp cho Phong Nha - Kẻ Bàng được sự hài lòng của du khách khi đến đây. Ngành DL Phong Nha - Kẻ Bàng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển KTXH. Các tệ nạn xã hội liên quan đến DL như mại dâm, ma tuý, tội phạm... không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của chính quyền địa phương. Tuy vậy, với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng nhanh trong mỗi năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một lượng rác thải rất lớn, môi trường DL sinh thái bị ảnh hưởng rất lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh doanh DL còn thấp. Trước những tồn tại trên để hướng ngành DL của tỉnh theo mục tiêu phát triển DLBV thì UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở VHTTDL tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách HĐDL vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ trợ người dân sản xuất các sản phẩm thân thiện với MT, sản phẩm truyền thống; đặc biệt là chính sách hỗ trợ, ổn định cuộc sống cho những người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu DL, vận động họ tham gia tích cực vào các

Xem tất cả 145 trang.

Ngày đăng: 02/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí