Đánh Giá Mức Độ Thuận Lợi Cho Phát Triển Một Số Loại Hình Du Lịch Tiêu Biểu Ở Phú Yên



TT


Điểm TNTN


Tiêu chí

Mức đánh giá

Điểm đánh giá

Trọng số

Tổng điểm thành phần

Tổng điểm/ điểm tối

đa


Phận hạng

12

Suối khoáng Triêm Đức

S

S1

1

2

2


35/70


Kém TL

T

T3

3

2

6

K

K4

4

1

4

B

B4

4

2

8

L

L3

3

1

3


13


Cao nguyên Vân Hòa

H

H4

4

3

12


56/70


Khá TL

D

D3

3

3

9

S

S5

5

2

10

T

T3

3

2

6

K

K4

4

1

4

B

B5

5

2

10

L

L5

5

1

5


14


Hồ thủy điện Sông Ba hạ

H

H3

3

3

9


45/70


TLTB

D

D2

2

3

6

S

S4

4

2

8

T

T3

3

2

6

K

K3

3

1

3

B

B5

5

2

10

L

L3

3

1

3


15


Hồ thủy điện Sông Hinh

H

H4

4

3

12


51/70


Khá TL

D

D2

2

3

6

S

S5

5

2

10

T

T3

3

2

6

K

K3

3

1

3

B

B5

5

2

10

L

L4

4

1

4


16

Hồ Xuân Hương

H

H4

4

3

12


49/70


Khá TL

D

D2

2

3

6

S

S3

3

2

6

T

T3

3

2

6

K

K4

4

1

4

B

B5

5

2

10

L

L5

5

1

5


17


Thác H’Ly

H

H4

4

3

12


49/70


Khá TL

D

D2

2

3

6

S

S4

4

2

8

T

T3

3

2

6

K

K3

3

1

3

B

B5

5

2

10

L

L4

4

1

4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.

Ghi chú: Độ hấp dẫn của tài nguyên (H); Mức độ độc đáo/duy nhất của tài nguyên (D); Sức chứa du lịch của điểm tài nguyên (S); Thời gian khai thác du lịch (T); Khả năng tiếp cận điểm tài nguyên (K); Độ bền vững của tài nguyên (B); Khả năng kết nối du lịch (L).

Kết quả đánh giá là một trong những cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các định hướng cho PTDL tỉnh Phú Yên.


3 2 Đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển một số loại hình du lịch 1


3.2. Đánh giá mức độ thuận lợi cho phát triển một số loại hình du lịch tiêu biểu ở Phú Yên

Theo xu hướng phát triển của du lịch hiện nay là tạo nên các SPDL độc đáo, đặc sắc, tiêu biểu của từng địa phương, tạo nên sức cạnh tranh với các địa phương khác thì việc tạo ra những SPDL độc đáo, tiêu biểu của Phú Yên trong giai đoạn hiện là rất cấp thiết. Tuy nhiên, để tạo nên được các SPDL đặc trưng của Phú Yên, trước hết phải có TNDL đặc biệt. Xét về TNTN để PTDL của Phú Yên cho thấy, hai dạng TNTN có tính độc đáo và đặc biệt là: hệ thống các bãi biển còn rất hoang sơ (là nét đặc thù riêng của Phú Yên) và hệ thống các điểm TNTN gắn với đá mà điểm nhấn là gành Đá Đĩa - di tích cấp quốc gia đặc biệt của Phú Yên, đây là điểm khác với các địa phương khác trong khu vực. Đặc điểm hai dạng TNTN này như sau:

- Hệ thống bãi biển: Phú Yên có hơn 20 bãi biển đẹp, nhìn chung còn rất hoang sơ. Đây là cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch chính của địa phương đó là du lịch nghỉ dưỡng gắn với khám phá các giá trị nguyên sơ của các bãi biển. Điều này cũng đã được khẳng định trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là: “Mỗi địa phương trong vùng đều có thể PTDL nghỉ dưỡng biển, đảo với các nét đặc thù riêng và nằm trong hai nhóm phân khúc sản phẩm thị trường. Phú Yên phát triển SPDL nghỉ dưỡng biển, đảo gắn với khám phá các giá trị còn nguyên sơ” [23].

- Hệ thống các điểm TNTN gắn với đá: TNTN gắn với đá ở Phú Yên rất độc đáo và đa dạng, đó là các điểm lộ bazan dạng cột (gành Đá Đĩa, gành Ông, vực Hòm, vực Song, Hòn Yến), các khối macma xâm nhập (núi Đá Bia) tạo nên các điểm thắng cảnh đẹp, độc đáo. Gành Đá Đĩa là điểm bazan phun trào dạng cột ven biển thuộc dạng hiếm gặp trên thế giới. Bên cạnh đó, còn có các giá trị văn hóa gắn với đá (đàn đá, kèn đá, tường đá, giếng đá, chùa đá…) sẽ là những TNDL bổ sung quan trọng trong phát triển du lịch để tạo nên SPDL đặc thù của Phú Yên.

Do đó, hai LHDL được chọn để đánh giá là: Du lịch nghỉ dưỡng gắn với bãi biển và du lịch tham quan, trải nghiệm các giá trị địa chất gắn với văn hóa đá.

3.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên cho loại hình du lịch nghỉ dưỡng gắn với bãi biển

3.2.1.1. Lựa chọn các bãi biển cho đánh giá

Với tổng số hơn 20 bãi biển trên địa bàn nghiên cứu, có 09 bãi biển được lựa chọn để đánh giá, gồm: bãi Bàng, bãi Bàu, bãi Rạng, bãi Nồm, bãi Tràm, bãi biển Từ Nham - Vịnh Hòa (TX. Sông Cầu); bãi Xép (huyện Tuy An); bãi biển TP.Tuy Hòa, bãi biển Long Thủy (TP.Tuy Hòa).


Các bãi biển được chọn để đánh giá có tính đại diện, gồm các bãi biển có quy mô lớn (03 bãi), các bãi biển có quy mô nhỏ (06 bãi); có vị trí tương đối thuận lợi, dễ tiếp cận và đã được khai thác phục vụ cho HĐDL.

3.2.1.2. Kết quả đánh giá

Tổng điểm đánh giá là điểm của các tiêu chí nhân với trọng số. Kết quả tính toán cho thấy điểm đánh giá chung cao nhất là 55 điểm, thấp nhất là 11 điểm. Áp dụng công thức 2, tính được khoảng cách hạng là (55 - 11) /5 = 8,8.

Điểm của mỗi hạng như sau: RKTL (11-19,8 điểm); Kém TL (19,9 - 28,6 điểm); TLTB (28,7 - 37,4 điểm); Khá TL (37,5 - 46,2 điểm); RTL (46,3 - 55 điểm). Kết quả

đánh giá thể hiện trong bảng 3.13.

Bảng 3. 13: Kết quả đánh giá ĐKTN cho LHDL nghỉ dưỡng gắn với bãi biển



Bãi biển

Điểm đánh giá tiêu chí

Tổng điểm

Mức đánh giá

C

S

R

W

O

D

Bãi Bàng

3x3

2x2

5x2

5x2

2x1

5x1

40/55

Khá TL

Bãi Bàu

5x3

2x2

1x2

4x2

2x1

5x1

36/55

TLTB

Bãi Rạng

3x3

1x2

5x2

5x2

2x1

2x1

35/55

TLTB

Bãi Nồm

5x3

5x2

5x2

5x2

4x1

5x1

54/55

RTL

Bãi Tràm

5x3

5x2

5x2

5x2

4x1

5x1

54/55

RTL

Bãi Từ Nham -

Vịnh Hòa

5x3

5x2

3x2

4x2

4x1

4x1

49/55

RTL

Bãi Xép

5x3

4x2

5x2

4x2

3x1

5x1

49/55

RTL

Bãi Long Thủy

4x3

5x2

5x2

5x2

4x1

5x1

51/55

RTL

Bãi biển TP.Tuy

Hòa

4x3

5x2

3x2

4x2

4x1

4x1

46/55

Khá TL

Ghi chú: Chất lượng cát (C); Diện tích bãi (S); Điều kiện dòng chảy (R); Độ cao sóng trung bình (W); Độ ổn định bãi biển (O); Độ dốc bãi (D)

Như vậy, có 05/09 bãi đạt mức RTL (bãi Tràm, bãi Nồm, bãi Từ Nham - Vịnh Hòa, bãi Xép, bãi Long Thủy); 02/09 bãi đạt mức khá TL (bãi Bàng, bãi Tuy Hòa); 02/09 bãi đạt mức TLTB (bãi Bàu, bãi Rạng). Kết quả đánh giá cho thấy các bãi biển ở Phú Yên hoàn toàn có thể khai thác cho LHDL nghỉ dưỡng.

3.2.2. Đánh giá tài nguyên địa chất cho loại hình du lịch tham quan, trải nghiệm giá trị địa chất gắn với văn hóa đá

Từ các tiêu chí và phương pháp đánh giá đã được xác định, nội dung và kết quả đánh giá cho LHDL tham quan, trải nghiệm giá trị địa chất gắn với văn hóa đá như sau:

a. Đánh giá tiêu chí 1: Giá trị đa dạng địa chất

* Tài nguyên địa chất ở Phú Yên có sự đa dạng về địa hình - địa mạo:

99


Trên địa bàn tỉnh Phú Yên, có hơn 20 điểm thắng cảnh là các diện lộ tự nhiên của đá, tạo nên sự đa dạng của các dạng địa hình. Các dang địa hình như: núi đá, mũi đá ven biển (núi Đá Bia, mũi Điện hay mũi Đại Lãnh); gành đá ven biển (gành Đá Đĩa, gành Đèn, gành Ông, gành đá Hòa Thắng); đảo đá ven bờ (Hòn Yến, Hòn Nưa); vực đá (vực Hòm, vực Song)…đã trở thành những điểm đến hấp dẫn du khách.

* Tài nguyên địa chất ở Phú Yên đa dạng về giai đoạn thành tạo:

- Các thành tạo bazan ở cao nguyên Vân Hòa và phần rìa (bao gồm vực Hòm, vực Song, gành Đá Đĩa, Hòn Yến, gành Ông) thuộc hệ tầng Đại Nga (βN2 đn) được hình thành do hoạt động phun trào núi lửa cách nay khoảng 5-6 triệu năm, thuộc thế Pliocen và có thể kéo dài đến Pleistocen sớm (cách đây khoảng 2,5 triệu năm) [55; 67]. Hình dạng của các khối đá trên gành đã thể hiện rõ các giai đoạn phun trào khác nhau.


Hình 3 11 Các dạng thế nằm phản ánh nhiều giai đoạn phun trào của bazan gành 2Hình 3 11 Các dạng thế nằm phản ánh nhiều giai đoạn phun trào của bazan gành 3

Hình 3. 11: Các dạng thế nằm phản ánh nhiều giai đoạn phun trào của bazan gành Đá Đĩa (ảnh: Nguyễn Hữu Xuân)

Những khối đá trên cùng được hình thành sớm nhất, do tác động của dòng macma bên dưới phun trào giai đoạn sau đã tạo ra một lực đẩy lớn làm cho khối đá dịch chuyển từ phương thẳng đứng sang xiên chéo hoặc nằm ngang.

- Các thành tạo granit của dải núi Vọng Phu - Đá Bia (gồm núi Đá Bia, Mũi Đại lãnh) còn có lịch sử phát triển lâu dài nhất so với toàn bộ các hệ núi đới bờ, được chứng minh bằng bề mặt san bằng cổ nhất (bề mặt Đông Dương tuổi Eocen, khoảng 40 triệu năm trước), tương đương với khối Ngọc Linh [61].

* Tài nguyên địa chất ở Phú Yên đa dạng về kiểu thành tạo:

Tài nguyên địa chất gắn với đá ở Phú Yên có 2 kiểu thành tạo chính: thành tạo bazan bao gồm (gành Đá Đĩa, gành Ông, vực Hòm, vực Song, hòn Yến) và thành tạo granit (núi Đá Bia, mũi Đại Lãnh, Hòn Nưa, gành Đèn, Cù Lao Mái Nhà).

địa chất.

b. Đánh giá tiêu chí 2: Giá trị mỹ học

Nhiều điểm tài nguyên có giá trị cảnh quan và giá trị cho du lịch nghiên cứu địa chất và giải trí:

- Gành Đá Đĩa:

+ Có giá trị du lịch giải trí: Gành cấu tạo gồm các cột đá bazan nhiều màu sắc, chiều dài khác nhau và tiết diện khác nhau (hình ngũ giác, tứ giác, lục giác) xếp sát nhau với các thế nằm khác nhau: thẳng đứng, nghiêng, ngang, hoặc uốn lượn trông rất đẹp mắt. Các cột đá bị tách ngang thành từng lớp liên tục trông giống những chồng đĩa được xếp khít bên nhau, hiếm có, có sức thu hút đối với du khách.

+ Có giá trị du lịch nghiên cứu địa chất: Tiêu biểu là nghiên cứu chi tiết về quá trình hình thành và đặc điểm bazan ở gành Đá Đĩa của Trịnh Dánh và của nhóm tác giả Hà Quang Hải [67]. Ngoài ra, đây cũng là địa điểm học tập, nghiên cứu khoa học của nhiều sinh viên, thực tập sinh của nhiều trường đại học trong cả nước.

+ Có giá trị cảnh quan cho du lịch: Giá trị cảnh quan cho du lịch của gành Đá Đĩa không chỉ ở bản thân nó, mà còn là nơi hội tụ của hệ thống cảnh quan thiên nhiên kỳ thú. Phía Bắc gành Đá Đĩa là bờ biển Gành Đèn có chiều dài khoảng 1,5km được cấu tạo bởi đá granit, gồm các tháp đá, khối đá có kích thước khác nhau và nhiều màu sắc như trắng, hồng, nâu. Trên nền các khối đá granit là hải đăng Gành Đèn, vị trí lý tưởng cho du khách quan sát toàn bộ vịnh Xuân Đài cũng như khu vực bờ biển nơi đây. Phía Nam gành Đá Đĩa là Bãi Bàng cát trắng mịn, sạch, dài khoảng 1200m, nơi rộng nhất gần 100m, rất đẹp và hoang sơ, là điều kiện tốt để hình thành một khu nghỉ dưỡng biển. Phía Tây gành Đá Đĩa là vùng đồi bazan thoải, đỉnh tròn mềm mại với những ruộng bậc thang. Tất cả hội tụ lại tạo nên một vẻ đẹp hoang sơ của tự nhiên khu vực ven biển gành Đá Đĩa.

- Núi Đá Bia:

+ Giá trị cảnh quan của núi Đá Bia cho du lịch tham quan thể hiện ở vẻ đẹp của khối Đá Bia cao 76m nổi bật trên đỉnh núi, thế nằm hơi nghiêng và tạo nên nhiều hình thù kỳ thú khi quan sát ở các hướng khác nhau. Hơn nữa, đứng trên đỉnh núi có thể nhìn bao quát cả Vũng Rô, vịnh Vân Phong và đồng bằng Tuy Hòa.

+ Núi Đá Bia là một di sản địa chất - địa mạo quan trọng của Việt Nam, có giá trị cho nghiên cứu khoa học về tìm hiểu nguồn gốc và quá trình hình thành địa hình. Núi Đá Bia nằm trong dãy núi Vọng Phu - Đá Bia, dải núi địa lũy - khối tảng đồ sộ (dài


70km x rộng 20km), được vận động Tân kiến tạo nâng mạnh nhất ở đới bờ, với đỉnh Vọng Phu (cao 2051m). Cấu tạo nên dải núi này là các đá granit của tổ hợp phức hệ xâm nhập Định Quán và Đèo Cả đã tạo nên di sản địa mạo quan trọng, trong đó có dải núi Vọng Phu - Đá Bia. Tại đây thể hiện rõ ràng nhất là quá trình địa mạo ngoại sinh vùng nhiệt đới (phong hóa, rửa trôi, trọng lực) tác động lên các khối đá granit tạo nên nhiều dạng địa hình độc đáo trong đó có núi Đá Bia. Đây là khối đá sót lớn dạng tháp vuông nguyên khối nằm trên phần đỉnh núi ở độ cao 706m.

- Các điểm tài nguyên địa chất khác (mũi Điện, gành Ông, Gành Đèn, gành đá Hòa Thắng, hòn Yến, hòn Nưa, vực Song, vực Hòm) đều là những thắng cảnh đẹp, rất có giá trị cho PTDL. Thực tế, các điểm thắng cảnh này đã trở thành các điểm du lịch hấp dẫn của Phú Yên.

Như vậy, tài nguyên địa chất ở Phú Yên đạt được tiêu chí 2, có giá trị mỹ học.

c. Đánh giá tiêu chí 3: Giá trị độc đáo, đặc sắc

Theo kết quả đánh giá cho các điểm TNTN, các điểm tài nguyên địa chất đã đạt mức rất độc đáo là gành Đá Đĩa; đạt mức độc đáo gồm quần thể Hòn Yến, bãi Môn - mũi Đại Lãnh, núi Đá Bia. Do đó, có thể kết luận rằng tài nguyên địa chất ở Phú Yên đạt được tiêu chí 3 (giá trị độc đáo, đặc sắc).

d. Đánh giá tiêu chí 4: Giá trị đi kèm

Tài nguyên địa chất gắn với đá ở Phú Yên không chỉ có giá trị từ chính bản thân tài nguyên mà còn được bổ sung bởi giá trị văn hóa đá và đã trở thành “di sản văn hóa đá”. Điều này đã tác động rất tích cực đến hoạt động du lịch. Khi khai thác LHDL tham quan, trải nghiệm giá trị địa chất gắn với văn hóa đá, cần khai thác các sản phẩm du lịch bổ sung như: đàn đá, kèn đá, giếng đá, tường đá, đường đá,... của địa phương (huyện Tuy An) để tăng thêm sự trải nghiệm với đá của du khách, cụ thể:

- Đàn đá: Bộ đàn đá Tuy An (Phú Yên) gồm 08 thanh, theo [70]: “Bộ đàn đá Tuy An có tính vượt trội so với các bộ đàn đá khác phát hiện tại Việt Nam; bởi bộ đàn đá này có đầy đủ, nguyên vẹn và có thang âm hoàn chỉnh nhất khi công bố đến thời điểm hiện nay....Đây là loại hình di sản văn hóa đá độc đáo phát hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên - là báu vật không chỉ của Phú Yên, mà của Việt Nam và còn của cả thế giới”.

- Kèn đá (Tù và đá): Được chế tác từ đá bazan, mỗi Kèn đá đều thổi được 09 âm. Cặp Kèn đá Tuy An là “độc nhất vô nhị”, chưa có nơi nào phát hiện được cặp Kèn đá như ở Phú Yên [70].

- Kiến trúc đá: Chùa Từ Quang (chùa Đá Trắng) tọa lạc trên ngọn núi có nhiều đá trắng (Bạch Thạch Sơn). Xung quanh chùa có bờ thành xếp bằng những khối đá, tạo


một khuôn viên khép kín. Đường đá dài gần 500m từ quốc lộ 1A dẫn lên chùa là con đường đá cổ còn nguyên vẹn nhất ở Phú Yên hiện nay. Đường đá cổ này vừa có giá trị thẩm mỹ, vừa là di sản văn hóa của địa phương.

- Đá còn hiện diện trong cuộc sống của rất nhiều vùng quê Tuy An. Hiện nay, ở nhiều xã như An Thọ, An Lĩnh, An Ninh Đông, An Hiệp... vẫn còn nhiều con đường đá, giếng đá, hàng rào đá, mộ đá xếp thành chồng mà không dùng chất liệu kết dính.

Có thể kết luận, các giá trị văn hóa đá ở Phú Yên rất đặc sắc, là một giá trị bổ sung có ý nghĩa lớn cho LHDL tham quan trải nghiệm các giá trị địa chất gắn với đá..

Đánh giá chung: Tài nguyên địa chất gắn với đá ở Phú Yên đạt được cả 4 tiêu chí về giá trị đa dạng địa chất; giá trị mỹ học; giá trị độc đáo, đặc sắc và giá trị đi kèm, nên rất thuận lợi cho phát triển LHDL tham quan, trải nghiệm các giá trị địa chất gắn với văn hóa đá. Đây sẽ là cơ sở để phát triển SPDL đặc thù của địa phương, tạo nét riêng biệt của Phú Yên so với các địa phương khác.

3.3. Đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho phát triển du lịch theo các tiểu vùng tự nhiên

3.3.1. Phân vùng địa lý tự nhiên tỉnh Phú Yên cho phát triển du lịch

Từ các tiêu chí và chỉ tiêu đã được xác định (xem chương 1), lãnh thổ Phú Yên được xác định là 01 vùng và được phân chia thành 05 TV (hình 3.13 và bảng 3.14).

Bảng 3. 14: Phân vùng địa lý tự nhiên cho phát triển du lịch tỉnh Phú Yên


Vùng

Tiểu vùng

Ký hiệu


Đồi núi

thấp xen đồng bằng ven biển Phú Yên

1. Tiểu vùng đồi núi thấp xen vũng vịnh ven biển và các

đảo ven bờ Sông Cầu - Tuy An

TV1

2. Tiểu vùng thung lũng sông Ba

TV2

3. Tiểu vùng cao nguyên Vân Hòa

TV3

4. Tiểu vùng núi thấp Đồng Xuân - Sơn Hòa

TV4

5. Tiểu vùng núi thấp Sông Hinh - Tây Hòa

TV5

Xem tất cả 195 trang.

Ngày đăng: 30/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí