Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Hiệu Quả Của Hoạt Động Đầu Tư Tài Chính


d) Quyền mua cổ phần


Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ xung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định .

e) Chứng quyền


Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.

f) Hợp đồng quyền chọn


Hợp đồng quyền chọn có thể là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán, là một thỏa thuận, theo đó người mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền chọn này (phí quyền chọn). Người mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó nếu thấy giá cả của hàng hóa bất lợi cho mình. Ở đây hàng hóa xét đến là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số cổ phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện của quyền. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (khi nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc để nhà đầu tư đầu cơ giá lên (khi nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong tương lai).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

g) Hợp đồng kỳ hạn


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - 3

“Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh tóan hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.


Tại thời điểm ký kết hợp đồng không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh tóan tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu.”12

h) Hợp đồng tương lai

Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán thể thức thanh toán và kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán qua người môi giới. Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường.

i) Tài sản tài chính dài hạn khác

Bất động sản đầu tư: Các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó doanh nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân.‌

II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính

1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư

“Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”13

Từ định nghĩa trên cho thấy đầu tư chính là sự hy vọng ở tương lai một khoản lợi lớn hơn so với hiện tại giống như khả năng tạo ra của cải từ tài sản. Và để tạo ra trong tương lai thì bắt buộc phải chịu mất đi sự tiêu dùng tài sản đó ở hiện tại.

- Phân loại đầu tư:


+ Phân theo loại tài sản mà nhà đầu tư đầu tư vào: Đầu tư vào tài sản thực và đầu tư vào tài sản tài chính. Đầu tư vào tài sản thực là đầu tư vào các loại máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ hay quy trình công nghệ, mua


12 http://ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?rframe=materialsearchform.cfm

13 Đầu tư tài chinh – Trần Thị Thái Hà/NXB Đại học Quốc GIa Hà Nội 2005


bằng phát minh sáng chế để phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư vào tài sản tài chính là đầu tư vào các loại tài sản như đã trình bày ở phần I.

+ Phân theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngăn hạn, đầu tư trung và dài hạn. Đầu tư ngắn hạn là đầu tư vào các loại tài sản thuộc phần tài sản ngắn hạn ghi trên bảng cân đối kế toán của công ty. Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà một công ty thực hiện với thời gian dưới một năm. Và ngược lại đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn là đầu tư dài hạn và đây là các khoản đầu tư thực hiện với thời gian băng và trên một năm.

+ Phân theo quan hệ quản lý: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư đồng thời là chủ công ty tham ra trực tiếp vào quá trình quản lý công ty của mình. Còn đầu tư gián tiếp là đầu tư mà nhà đầu tư chỉ bỏ vốn không tham ra điều hành quản lý công ty.

1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính


Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều mối quan hệ kinh tế nảy sinh cũng như xuất hiện nhiều công ty hơn cùng tham ra vào một ngành nghề sản xuất kinh doanh với nhiều phương thức khác nhau gây nên không ít khó khăn cho các công ty đã có trên thị trường cũng như với công ty mới ra nhập ngành. Điều đó đòi hỏi công ty để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như có thể đứng vững trên thị truờng thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm bằng những phương thức thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó trước xu thế vận động chung của thị trường thì cũng đòi hỏi các công ty phải vận động một cách linh hoạt theo xu hướng ấy, không chỉ tập trung vào một ngành nghề duy nhất mà cần mở rộng hoạt động của mình sang cả những lĩnh vực khác nhằm tối ưu hóa các khoản đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa nhất cho công ty. Và căn cứ vào tình hình kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư tài chính đang là một hoạt động thu hút lớn lượng vốn đầu tư của các công ty sản xuất.

“Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”14

Như vậy hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất giống như là việc mở rộng đa dạng hóa ngành nghề công ty sang một lĩnh vực không liên quan. Và đó là hoạt động chuyển nguồn vốn đầu tư của ngành nghề chính sang ngành nghề mới, hy sinh lợi nhuận từ hoạt động chính truyền thống của công ty với mong muốn tối đa hóa nguồn vốn bỏ ra sang một lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty này thường là các hoạt động mua bán chứng khoán, đầu tư bất động sản, cho thuê tài chính…

2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính

Ngày nay khi thị trường tài chính đang phát triển với một tốc độ rất lớn và đang chiếm nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như cac nhà đầu tư, nó đã mang lại không ít lợi nhuận cho nhiều công ty, mở ra hướng đi mới và củng cố mạnh mẽ hơn nữa nguồn tài chính của nhiều công ty sản xuất khi lâm vào tình trạng bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Lợi ích từ hoạt động đầu tư tài chính mang lại cho xã hội là không nhỏ như:

Xét trên góc độ toàn nền kinh tế, khi một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì thay vào việc nó tiếp tục dùng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình thì nó lại đầu tư cho vay vào một công ty khác hoạt động hiệu quả hơn và thu lợi nhuận từ vốn nó bỏ ra. Như vậy hoạt động này đã góp phần thúc đẩy luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, từ nới kém hiệu quả đến nơi hiệu quả hơn, không những thế khi đầu tư vào lĩnh vực hiệu quả hơn thì sẽ góp phần tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Góp phần nâng cao đời sống xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Đối với bản thân công ty đầu tư thay vì không thu được lợi nhuận từ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nó có thể có khoản lợi nhuận cao hơn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, bớt đi áp lực về lợi nhuận.

Đối với công ty nhận đầu tư thì giải quyết được một bài toán khó một vấn đề chung của toàn xã hội, đó là thiếu vốn, nó có vốn có thể mở rộng quy mô đẩy mạnh


14 Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp – PGS,TS Nguyễn Năng Phúc/ NXB Tài chính 2005


sản xuất kinh doanh hơn nữa tạo ra nhiều doanh thu cũng như là lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Đa dạng hóa ngành nghề bằng việc đầu tư sang ngành tài chính giúp cho công ty giảm bớt được rủi ro tài chính cho công ty mình. Từ hiện tại hoạt động có thể phân tích tình hình để phân bổ nguồn lực một cach hợp lý nhất góp phần mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty.

3. Các phương thức hoạt động đầu tư tài chính

Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính của các công ty là việc dùng vốn mua các tài sản tài chính đã trình bày ở phần I của chương này, hoặc mua bán luân chuyển nó trên thị trường để thu được khoản lợi nhuận. Hay tham gia góp vốn với công ty liên doanh, cho vay hưởng lãi cố định hay tham gia cùng điều hành quản lý để ăn chia lợi nhuận cùng công ty góp vốn.

Cũng từ các loại tài sản tài chính đã trình bày ở phần trước thi nhìn chung chia đầu tư tài chính ra làm hai loại là đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính trung và dài hạn.

3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn

Là việc đầu tư vốn vào các tài sản tài chính ngắn hạn bằng việc mua các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời gian nắm giữ không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giá mua và giá bán. Thường thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thường được các công ty xếp vào khoản mục tương đương tiền vì chúng có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết và luôn có một thị trường để trao đổi loại tài sản này là thị trường hàng hóa và thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó các công ty cũng không có ý định lưu giữ loại tài sản này trong thời gian lâu dài vì nó chỉ được xem như một phương tiện trung gian cất giữ tiền nhà rỗi một cách có lãi. Vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là đầu tư vào tài sản tài chính với thời gian đầu tư dưới một năm.

Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn trong công ty bao gồm những hoạt động sau:


- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ

+ Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu của các công ty lớn có khả năng thanh khoản cao thời hạn ngắn và ít rủi ro. Đây là hoạt động đầu tư của công ty rất được xem trọng khi công ty có khoản tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn. Hoạt động này vừa đem lại lợi nhuận cho công ty tiền của công ty luôn luôn vận động không bị bỏ không mà vẫn đáp ứng đầy đủ khi công ty cần. Hoạt động này cũng có mức rủi ro rất thấp, công ty có thể nhận được vốn và lãi khi đến hạn. Vì đây là loại tài sản tài chính do các tổ chức lớn có uy tín phát hành nên khả năng họ không thanh toán được nợ là rất ít.

+ Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các đơn vị kinh doanh khác vay vốn hoạt động. Hình thức này giúp cho công ty thu được một khoản lãi cố định định kỳ, giúp công ty dễ dàng tính được thu nhập thuận lợi cho tính toán. Không lo không có lãi bất kể các tổ chức vay này làm ăn thế nào.

- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn nắm giữ nhỏ hơn một năm.

+ Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: Công ty dùng tiền mua bán các loại cổ phiếu,trái phiếu ngắn hạn có thời hạn thu hồi dưới một năm. Và các loại tài sản tài chính này công ty có thể bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lợi nhuận.

+ Hoạt động mua chứng khoán đầu tư dài hạn nhưng có thể tự do chuyển đổi bán lại bất cứ khi nào cho nhà đầu tư khác để kiếm lời như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần.

- Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn khác.

Góp vốn liên kết kinh doanh với các công ty khác với thời gian thu hồi vốn góp dưới một năm, vốn góp có thể bằng tiền hoặc hiện vật như tài sản cố định, nhà xưởng, máy móc, công cụ, dụng cụ… và phần vốn góp phải được định giá tài sản theo thỏa thuận giữa các bên góp vốn.

3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn

Là hoạt động đầu tư vốn vào việc mua các loại tài sản tài chính dài hạn trên thị trường chứng khoán có thời gian thu hồi vốn trên một năm. Đầu tư tài chính là chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo.


Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính dài hạn không chỉ đơn thuần là kiếm lời từ khoản tiền nhàn rỗi tạm thời mà nó là hoạt động mở rộng của công ty mở rộng sang lĩnh vực khác và hoạt động này cũng đem lại nguồn thu chính dài hạn cho công ty như là hoạt động sản xuất kinh doanh của nó.

Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm các hoạt động:

+ Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn. Việc đầu tư vốn vào mua các loại cổ phiếu trái phiếu có thời hạn thu hồi trên một năm với mục đích thu lợi nhuận như mua cổ phiếu của doanh nghiệp của công ty cổ phần là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ sở hữu cổ phần của công ty vào các công ty mới thành lập hoặc đang hoạt động trên thị trường. Khi đầu tư vào đây công ty cũng là chủ sở hữu của công ty phát hành cổ phần chịu trách nhiệm về hoạt động làm ăn kinh doanh của công ty này, khi công ty phát hành cổ phiếu này làm ăn có lợi nhuận thì công ty cũng được chia lợi nhuận theo giá trị phần vốn góp cổ phần, hoặc khi công ty làm ăn thua lỗ hoặc phá sản thì công ty cũng phải chịu chia sẻ khoản lỗ này và được chia tài sản còn lại khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật. Còn đối với trái phiếu thì nó được nhận lãi định kỳ và đến kỳ đáo hạn thì được hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

+ Hoạt động góp vốn liên doanh với các công ty khác hay góp vốn cho một dự án nào đó có thời hạn hoàn trả trên một năm. Công ty góp vốn vào đây và phải cùng với công ty góp vốn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty này hoặc dự án góp vốn. Công ty nhận về khoản tiền cả gốc và lãi sau khi thời hạn góp vốn đến hạn. Công ty có thể góp vốn bằng máy móc, công cụ, nhà xưởng, vật tư hoặc bằng tiền vốn dài hạn.

+ Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản. Công ty kiếm lời bằng cách mua đi bán lại các tài sản cố định như nhà cửa đất đai…Công ty có thể giữ tài sản này và bán ra khi tài sản được giá hoặc dùng nó làm tài sản cho thuê để thu khoản phí thuê hàng năm làm lợi nhuận. Hoạt động này đòi hỏi khoản đầu tư của công ty phải lớn và công ty không có sức ép về tiền vì hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào biến động của thị trường, và do tính thanh khoản của loại tài sản này không cao lắm.

+ Hoạt động cho vay vốn dài hạn. Công ty cho các tổ chức tín dụng hay các


công ty khác vay vốn trong thời gian dài, tức là thời gian hoàn trả trên một năm và thu khoản lợi từ lãi suất cho vay. Hoạt động này không được các công ty xem trọng nhiều vì nó cần một khoản vốn lớn, nếu cho các công ty khác vay thì có khả năng khó thu hồi vốn khi đến hạn nếu các công ty đi vay làm ăn thua lỗ.

4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính

Hiệu quả đầu tư tài chính là việc phản ánh hiệu quả cao của vốn mà công ty bỏ vào đầu tư cho hoạt động đầu tư tài chính với mức chi phí thấp nhất có thể. Khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra là nhiều nhất.

Và muốn biết được rõ nhất có cái nhình chính xác nhất hiệu quả đầu tư tài chính của công ty thì cần phải sử dụng các chỉ số phản ánh hiệu quả bằng cách so sánh thực tế với kế hoạch, kỳ sau so với kỳ trước, so sánh với các doanh nghiệp trong toàn ngành, hay quy mô đầu tư, chất lượng đầu tư, so sánh hoạt động này với các hoạt động chính khác của công ty hay hoạt động chung của toàn công ty.

4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư

4.1.1. Hướng đầu tư

Hoạt động đầu tư có hai hướng đầu tư chính là đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Để đánh giá hướng đầu tư của công ty có đúng đắn hay không có đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty từ những khoản vốn bỏ ra đầu tư hay không thì cần phải xem xét công ty đầu tư như thế nào. Nếu công ty đầu tư cho tài sản tài chính dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn thì áp lực tài chính của công ty là rất lớn gây khó khăn cho công ty. Hoặc càng nghiêm trọng hơn nữa khi công ty dùng các khoản vốn ngắn hạn này là các khoản đi vay thì khả năng tự chủ về tài chính của công ty càng yếu rất có thể sẽ dẫn đến không trả được nợ gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như tài chính của công ty. Tuy nhiên nếu ngược lại công ty dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho ngắn hạn thì khả năng thu được lợi nhuận là không cao vì thông thường những loại đầu tư ngắn hạn thường có lợi suất thấp hơn so với đầu tư dài hạn.

4.1.2. Loại hình đầu tư.

Khi công ty đã đánh giá được nên đầu tư vào hướng nào thì bước tiếp theo là phải xem xét loại hình đầu tư nào là phù hợp nhất trong hướng đầu tư đó. Và loại hình đó phải làm sao đảm bảo lợi nhuận đem lại cho công ty là hơn tất cả các loại

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí