1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như: máy móc, nhà xưởng.. doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá tình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp một cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể khẳng định tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào.
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
TSNH
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng
Cấp tiến
Thận trọng
TSNH
TSDH
TSDH
3
Một số những đặc điểm của chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến. Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro gắn với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền, hay nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả. Tương tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị mất khi hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng có thể gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn
1.3.1. Quản lý Tiền mặt
Đối với các doanh nghiệp cỡ nhỏ, hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý tiền mặt là điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền mặt trong công ty. Các chủ doanh nghiệp cỡ nhỏ phải hiểu rằng không có gì quan trọng hơn tiền mặt. Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng tiền mặt trong công ty mới là điều
4
cần thiết. Chính vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại tài sản tài chính gần như tiền mặt giữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh khoản tiền mặt có thể được đầu tư dễ dàng vào các loại chứng khoán thanh khoản cao, đồng thời chúng cũng có thể bán được rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách về tiền mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt (loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất) để làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh. Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có thanh khoản thấp hơn có thể làm các chi phí giao dịch tăng cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ kinh doanh.
Một động cơ khác đó là động cơ phòng ngừa: Tiền mặt được dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.Vì vậy, quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp bao gồm quản lý: Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu, dự báo chính xác và xác định nhu cầu tiền mặt.
1.3.1.1. Tăng tốc độ thu hồi
Một nguyên tắc đơn giản trong quản lý tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những tấm séc nhận được và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép doanh nghiệp duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là hai khuynh hướng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có rất nhiều cách để làm tăng tốc độ thu hồi tiền mặt:
- Cách thứ nhất là đem cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích cho họ sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu với những khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn. Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Quy trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp duy trì các tài khoản tiền gửi của họ. Đồng thời các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ.
- Khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới ngân hàng đại diện của doanh nghiệp, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản ký thác của doanh nghiệp tại ngân hàng. Thông qua ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán các hóa
5
đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tài khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được dịch chuyển rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép doanh nghiệp sử dụng tiền nhanh chóng khi nó đã có trong tài khoản.
1.3.1.2. Giảm tốc độ chi
Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, doanh nghiệp còn có thể thu được lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu. Từ đó, có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vì thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng. Hai chiến thuật thường được sử dụng là tận dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi và chậm trả lương.
- Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi: Khoản tiền được tận dụng này là sự chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của doanh nghiệp và trên sổ séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc được viết cho tới khi séc được thanh toán.
- Sử dụng hối phiếu: Séc được ký phát dựa trên số tiền có trên tài khoản tại một ngân hàng và nó đòi hỏi sự xác minh chữ ký của chủ tài khoản. Trong đó, hối phiếu cũng ký phát dựa vào trái quyền trên số tiền có trong tài khoản ngân hàng, nhưng nó đòi hỏi phải có sự xác nhận của chủ tài khoản trước khi việc thanh toán đươc thực hiện. Khi nhà cung cấp nộp hối phiếu vào ngân hàng, ngân hàng phải gửi nó tới người ký phát để xác nhận. Việc sử dụng hối phiếu làm phương tiện thanh toán có thể trì hoãn việc chi trả tiền trong một số ngày làm việc. Trong những ngày đó, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền đó để đầu tư. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp không chấp nhận việc thanh toán bằng hối phiếu. Vì vậy, việc sử dụng hối phiếu có giới hạn và không trở nên phổ biến. Hơn nữa, chi phí dịch vụ xử lý hối phiếu của ngân hàng thường cao hơn so với séc. Bởi vậy, các yếu tố này cần được đưa vào tính toán khi sử dụng hối phiếu.
- Chậm trả lương: Một cách khác để làm chậm chi tiền mặt là thiết lập một mô hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về thời gian biểu lĩnh lương của nhân viên trong công ty. Đây là một trong những khoản tiền mà doanh nghiệp có thể mang đi đầu tư mà không hề mất chi phí.
Mỗi phương thức thu chi tiền đều có những ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải so sánh giữa lợi ích và chi phí của mỗi phương thức để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Sau đây là
6
mô hình mà doanh nghiệp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của các phương thức thu tiền bằng cách so sánh giữa chi phí tăng thêm với lợi ích tăng thêm.
ΔB = Δt TS I ( 1 - T) ΔC = C2 - C1
Trong đó:
ΔB: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại Δt: Thay đổi thời gian chuyển tiền ( theo ngày)
TS: Quy mô chuyển tiền I : Lãi suất
T: Thuế thu nhập cận biên của công ty
ΔC: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Nếu ΔC lớn hơn ΔB thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại Nếu ΔC nhỏ hơn ΔB thì chuyển sang phương thức mới
Nếu ΔC bằng ΔB thì bàng quan với cả hai phương thức
1.3.1.3. Dự báo nhu cầu tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh nghiệp sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Lượng tiền mặt sự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế. Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch. Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Mô hình EOQ trong quản lý tiền mặt: EOQ là một mô hình quản lý dự trữ rất hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác định được lượng tiền mặt dự trữ tối ưu để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Từ đó, có thể giảm được tối đa các chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong doanh nghiệp.
7
Giả định của mô hình:
Nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp là ổn định Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thi Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Một số các chỉ tiêu của mô hình
Chi phí giao dịch:
Trong đó:
T
TrC = F C
T là tổng nhu cầu tiền trong một năm C là quy mô một lần bán chứng khoán
F chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
Trong đó:
C
OC = K 2
C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình K là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
T
TC =
C
F + K
Mức dự trữ tiền tối ưu C*
C 2
√
8
Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
TC
OC = C/2 K
TrC = T/C F
C*
C
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Hầu hết, mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản phải thu. Hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải có biện pháp để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả. Để quản lý được các khoản phải thu các doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
Doanh nghiệp cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
9
Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng thường xuyên?
Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho mình để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách hàng nợ hay không.
- Điều khoản tín dụng
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Các doanh nghiệp có thể công bố các điều khoản tín dụng của mình, được xác định như một công bố về thời hạn tín dụng và chính sách chiết khấu của mình.
Tuy nhiên các doanh nghiệp phải tính toán điều khoản tín dụng ở mức hợp lý vì thời gian khoản phải thu tồn tại càng dài thì khả năng khách hàng không thanh toán và tài khoản két thúc là nợ xấu sẽ cao.
- Phân tích tín dụng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là doanh nghiệp phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Nhứng thông tin để các nhà quản lý dùng để phan tích tín dụng:
+ Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, các doanh nghiệp có thể xác định mức độ ỏn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.
+ Xếp hạng tín dụng và báo cáo: Doanh nghiệp có thể tham khảo xếp hạng tín dụng của ác tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng đang xem xét. Ngoài ra còn xem các báo cáo tín dụng của khách hàng, báo cáo bao gồm: tốm tắt báo cáo tài chính gần đây, các tỷ số tài chính quan trọng và xu hướng thay đổi theo thời gian…
10
+ Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng đang xem xét.
+ Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mịa cũng có thể cung cấp thông tin tín dụng một cách đáng tin cậy.
+ Kinh nghiêm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của mình doanh nghiệp cũng có thể đưa ra các tiêu chí để thu thập thông tin vad đánh giá về khả năng tín dụng của khách hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng thì các doanh nghiệp thường tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng mức độ rủi ro có thể quyết định cấp dụng hay không. Các công ty thuộc nhóm 1 có thể mở tín dụng mà không cần xem xét nhiều và có xem xét thì thường là một năm một lần. Các công ty thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một giới hạn nhất định và thường xem xét tình hình công ty hai lần một năm. Và cứ tương tự như vậy, doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các nhóm khách hàng khác. Để giảm thiểu tổn thất thì thường các doanh nghiệp yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán ngay sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ.
- Quyết định tín dụng
Khi đánh giá khoản tín dụng thương mại thông thường các nhà quản trị của doanh nghiệp sẽ dựa theo việc tính NPV của luồng tiền để từ đó quyết định có cấp tín dụng đề nghị hay không.
Trong đó:
NPV = CFt/k – CFo
CFo = VC*S*(ACP/365 ngày)
CFt = [S*(1 – VC) – S*BD – CD]*(1 – T)
NPV: Giá trị hiện tại thuần
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm năng.
CFo: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng. VC: Dòng tiền ra biến đổi theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên daonh thu
CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các khoản phải thu.
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
11
sau:
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định việc cấp tín dụng như
NPV > 0: Cấp tín dụng
NPV < 0: Không cấp tín dụng NPV = 0: Bàng quan
- Quản lý các khoản phải thu
Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ ở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán. Nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp là chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng.
+ Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức là khoảng thời gian thu hồi được tiền của các khoản phải thu.
+ Xác đinh các khoản phải thu
Theo phương pháp này các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởn bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp.
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu và bộ phận, linh kiện rời do doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không tạo hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ phải chụi nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro hàng hóa bị hao hụt, hư hỏng, mất mát…Mặt khác, nếu mua nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Trong một doanh nghiệp hàng tồn kho bao giờ cũng là một tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đó. Thông thường, hàng tồn kho chiếm tới 40- tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý hàng tồn kho là một một vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt của mỗi doanh nghiệp.
12
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh nghiệp có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường.
1.3.3.1. Các chi phí liên quan tới quản lý kho
- Chi phí đặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí giao nhận hàng. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng. Khi doanh nghiệp đặt hàng từ một nguồn cung cấp từ bên ngoài thì chi phí đặt hàng bao gồm chi phí chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn đặt hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển và chi phí trong thanh toán. Yếu tố giá cả thay đổi và phát sinh chi phí trong những công đoạn phức tạp như vậy đã ảnh hưởng đến chi phí cho mỗi lần đặt hàng của doanh nghiệp. Khi đơn đặt hàng được cung cấp từ trong nội bộ thì chi phí đặt hàng chỉ bao gồm cơ bản là chi phí sản xuất, những chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy trì hoạt động.
- Chi phí lưu kho: Bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng trong kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu kho được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một kỳ. Các chi phí thành phần của chi phí lưu kho bao gồm: Chi phí lưu trữ và bảo quản, chi phí hư hỏng, chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng lưu kho.
+ Chi phí lưu giữ và bảo quản gồm chi phí kho hàng. Nếu doanh nghiệp thuê kho thì chi phí này chính bằng chi phí đi thuê. Nếu nhà kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì chi phí này bằng chi phí cơ hội khi sử dụng nhà kho. Ngoài ra, chi phí lưu kho và bảo quản bao gồm các chi phí khấu hao các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kho như băng truyền.
+ Hàng tồn kho chỉ có giá trị khi nó có thể bán được. Chi phí lỗi thời thể hiện cho sự giảm sút giá trị hàng trong kho do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay thay đổi kiểu dáng và tất cả những tác động này làm cho hàng tồn kho trở nên khó bán trên thị trường.
13
Chi phí hư hỏng thể hiện sự giảm giá trị của hàng tồn kho do các tác nhân lý hoá như chất lượng hàng hóa bị biến đổi hoặc gãy vỡ.
+ Các thành phần khác của chi phí tồn kho như chi phí bảo hiểm hàng tồn kho trước các hiểm họa như mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn phải trả các loại thuế khác theo quy định của địa phương của chính phủ trên chi phí hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho
Thấp | Cao | |
Chi phí bảo quản | 1,0 | 4,0 |
Chi phí lỗi thời và hư hỏng | ,0 | 10,0 |
Chi phí bảo hiểm | 1,0 | 3,0 |
Thuế tài sản | 1,0 | 3,0 |
Chi phí của tiền | 12,0 | 2,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy nông nghiệp việt trung - 1
- Kỹ Thuật Phân Tích A-B-C Trong Phân Loại Hàng Hóa Tồn Kho
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Công Ty Tnhh Máy Nông Nghiệp Việt Trung
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy nông nghiệp việt trung - 5
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy nông nghiệp việt trung - 6
Xem toàn bộ 53 trang tài liệu này.
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
- Chi phí thiếu hàng: Là chi phí thiệt hại do hết hàng tồn kho. Nó xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có trong kho. Ví dụ, khi nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại do không có nguyên liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngưng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay đổi và nó cũng có thể là nguyên nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngưng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng, khi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những doanh nghiệp đối thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai.
1.3.3.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo một số giả định:
- Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định
- Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và phải được biết trước
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng
- Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc
- Không có chiết khấu theo số lượng
14