Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy nông nghiệp việt trung - 6

thời gian luân chuyển tiền của công ty còn ở mức cao, nó cho thấy khả năng quay vòng tài sản của doanh nghiệp ở mức thấp.

2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung

Trong giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn rất nỗ lực để thoát khỏi tình trạng kinh doanh thua kém này.

2.4.1. Những kết quả đạt được

Vượt lên sự khó khăn của nền kinh tế khi mà hàng loạt các doanh nghiệp phải đóng cửa thì công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung vẫn cố gắng tồn tai và phát triển và đổi mới công ty nhằm đưa lợi nhuận dương trở lại.

Chi phí lãi vay và các khoản nợ ngắn hạn giảm xuống cho thấy công ty đang dần thu hẹp lại khoản nợ của mình cũng như tiết kiệm tốt một khoản chi phí cho công ty.

Hệ số thanh toán hiện hành tăng lên và ở mức cao cho thấy khả năng trả nợ của ngắn hạn của công ty tốt hơn.

Việc quản lý, tổ chức dự trữ các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất một cách khá tốt giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên và không bị gián đoạn.

Khoản mục phải thu giảm xuống cho thấy tình trạng doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn hơn và vốn có thể được luân chuyển tốt hơn.

Thời gian thu tiền trung bình được rút ngắn chứng tỏ rằng thời gian công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn là ngắn và đang có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Điều này giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tiếp cho hoạt động kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên, công ty cũng cần lưu ý vì khách hàng có thể tìm người bán khác trên thị trường mà cho họ hưởng những chính sách tín dụng tốt hơn.

2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân

Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty TNHH Việt Trung vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục.

Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận ròng vẫn còn rất lớn cho thấy công tác quản lý chi phí chưa tốt dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn thấp.

Cả tài sản và nguồn vốn đều bị rút ngắn cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang bị thu nhỏ lại.

Tỷ trọng nợ phải trả còn cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp đi vay nhiều hơn vốn tự có. Điều này có thể tạo ra các rủi ro trong việc trả nợ và tính tự chủ của công ty ở mức thấp.


51


Cách xây dựng chính sách tín dụng, chính sách quản lý tiền của công ty còn khá đơn giản chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan của công ty.

Công ty chưa có sự đầu tư vào tài chính ngắn hạn làm giảm đi tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn cũng như tính linh hoạt trong cách quản lý tiền.

Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho thấy sự chủ quan cũng như thiếu khoa học trong việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn còn rất cao và tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ở mức thấp cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng tì sản ngắn hạn.

Thời gian luân chuyển kho dài, chu kỳ kinh doanh kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, gây ra tình trạng lãng phí và phát sinh nhiều chi phí cho doanh nghiệp.

Mức tiết kiệm vốn lưu động còn ở mức khá cao cho thấy công ty không tiết kiệm được nhiều số VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Điều này cũng phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách không hiều quả.

Nguyên nhân

Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty là rất lớn do trong quá trình kinh doanh của công ty đã phát sinh rất nhiều các khoản chi phí đã làm mặc dù doanh thu rất cao nhưng mức lợi nhuận lại âm.

Biến động giá cả trên thị trường và sức ép từ các đối thủ cạnh tranh làm cho doanh nghiệp bán được ít hàng hơn và không có lãi.

Việc làm ăn không có lãi cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn không hiệu quả làm cho tổng tài sản giảm xuống.

Ngày nay khi hoạt động kinh doanh khó khăn, để có vốn kinh doanh thì các nhà cung cấp cũng thắt chặt chính sách tín dụng của mình hơn do vậy lượng vốn mà nhà cung cấp chiếm dụng của công ty đang có xu hướng tăng lên.

Các mặt hàng sản xuất dở dang còn khá nhiều và việc quản lý chi phí kinh doanh dở dan không tốt làm cho hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn ở mức cao.

Do trình độ nguồn nhân lực còn thấp kém nên công ty chưa thể áp dụng được những mô hình quản lý phức tạp cũng như chưa xây dựng được cho mình một chính sách tín dụng, chính sách quản lý tiền tệ hợp lý.


52

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG

3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung

3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung

3.1.1.1. Thuận lợi

Công ty đã hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng từ năm 2001. Đến nay đã được 13 năm, do vậy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung cũng đã có những kinh nghiệm kinh doanh nhất định cũng như một lượng khách hàng trung thành của mình. Năm 2014, khi nền kinh tế đang có những dấu hiệu phục hồi, nếu có những chính sách quản lý tốt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ có những thành công nhất định.

Năm 2014, để khôi phục lại hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong nước thì nhà nước sẽ có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy cho các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất, có các chính sách hỗ trợ thuế và miễn thuế.

Hiện nay, với ngành công nghệ thông tin phát triển đã có rất nhiều những phần mềm quản lý mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Nếu đào tạo được đội ngũ quản lý trình độ cao có thể áp dụng những phần mềm đó vào trong doanh nghiệp thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.

3.1.1.2. Khó khăn

Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới bị rơi vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. Thị trường máy nông nghiệp cũng từ đó mà chịu những ảnh hưởng nhất định.

Trong những năm gần đây, các công ty sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp cũng mọc lên khá nhiều nên sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày một tăng lên.

Với sự khó khăn chung của nền kinh tế thì chi phí sử dụng vốn vay là rất lớn, do đó đã làm tăng chi phí của công ty nên cao làm cho lợi nhuận của công ty thấp.

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung trong thời gian tới

Trong thời gian tới công ty TNHH Việt Trung đang cố gắng trở thành nhà cung cấp các loại máy móc phục vụ nông, ngư nghiệp hàng đầu trong nước bằng cách cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhất.

Trong năm 2014, nền kinh tế đã bớt khó khăn hơn và đang có dấu hiệu của sự phục hồi. Vì vậy, trong năm 2014 công ty đã có quyết định xây dựng thêm nhà kho


53


mới để mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng ngay khi nền kinh tế được phục hồi và phát triển.

Hỗ trợ cho nhân viên của công ty tham gia các khóa học để nâng cao kiến thức và khả năng quản lý để trong thời gian tới công ty sẽ sử dụng một số mô hình quản lý trong quản lý kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý tiền để hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn. Đồng thời có những chính sách hỗ trợ về lương thưởng để cho nhân viên trong công ty tích cực làm việc và làm việc một cách hiệu quả.

Xây dựng lại các chính sách tín dụng dựa trên những cơ sở khoa học nhằm đưa ra những chính sách tín dụng vừa có lợi cho công ty và vừa có lợi cho khách hàng.

3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung

3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền là một khoản mục để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, đây là một khoản mục không sinh lời cho công ty. Vì vậy, công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu trong doanh nghiệp để có thể kiểm soát được các khoản chi không cần thiết để từ đó có thể dự báo một cách chính xác lượng tiền mặt cần dự trữ sao cho hợp lý nhất.

Hiện tại công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào làm giảm đi tính linh hoạt trong thanh toán. Hiện nay, thị trường chứng khoán đang có những bước chuyển biến, công ty có thể đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn. Nó vừa mang lại lợi nhuận cho công ty, hơn nữa chứng khoán ngắn hạn là chứng khoán có tính thanh khoản rất cao. Vì vậy, khi không đủ nhu cầu tiền mặt thì công ty có thể dễ dàng bán lại trên thị trường.

Bên cạnh đó, về mặt quản lý, công ty cần thực hiện các biện pháp quản lý tiền theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thất thoát tiền mặt.

Công ty cần xác định nhu cầu vốn bằng tiền, thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi. Công ty có thể sử dụng mô hình EOQ để có thể xác định được lượng tiền mặt tối ưu.

Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt dể tăng lợi nhuận, bằng cách giảm bớt thu hồi những khoản thu, giảm hàng tồn kho, kéo dài thời gian những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm cho doanh nghiệp mất đi uy tín. Chính vì thế, công ty cần tìm thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ uy tín cho doanh nghiệp.


54

3.2.2. Quản lý các khoản phải thu khách hàng

Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong các khoản phải thu. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa thật sự sử dụng một chính sách nào có cơ sở khoa học để quản lý khoản mục này. Mặc dù, hình thức cấp tín dụng nhằm giúp công ty thu hút được khách hàng nhưng hầu như công ty chỉ xây dựng chính sách tín dụng cho khách hàng đều dựa trên ý kiến chủ quan của bản thân những người xây dựng nó. Hiện nay, công ty cho khách hàng dựa vào số lượng hàng hóa cung cấp. Tuy nhiên, hình thức này lại không mang lại hiệu quả cho công ty do không có một sở khoa học nào khi công ty xây dựng nó. Do vậy, việc đang cấp tín dụng đưa ra một chính sách tín dụng phù hợp với công ty là một điều hết sức quan trọng. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng và uy tín của khách hàng

Phân tích năng lực tài chính của khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng là khả năng khách hàng hoàn trả các khoản nợ cho công ty. Phân tích năng lực tài chính là bước hết sức quan trọng để xem xét có nên cấp tín dụng hay không cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại công ty gần như không quan tâm tới. Một số lưu ý khi phân tích tín dụng cho khách hàng:

+ Tiểu sử mua hàng của khách hàng và thái độ trả nợ của khách hàng trong những lần mua hàng trước. Công ty cần có những phần mềm quản lý, lưu trữ lịch sử mua hàng của khách hàng, từ đó có thể xây dựng được danh sách những khách hàng thân thiết của công ty.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có tốt không? Có đủ để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn cho công ty hay không?

Dựa vào kết quả trả nợ của khách hàng vào năm 2013 công ty có thể quyết định chính sách tín dụng cho năm 2014 như sau:

Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng


Nhóm khách hàng

Tỷ trọng

Tỷ trọng thanh toán

nợ đúng hạn

Các doanh nghiệp mới

cấp tín dụng

23%

19%

Các doanh nghiệp đã cấp

tín dụng từ trước

77%

70%

Tổng

100%

89%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 53 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty trách nhiệm hữu hạn máy nông nghiệp việt trung - 6

Nguồn: phòng kế toán Với 4% nhóm khách hàng là các doanh nghiệp mới cung cấp tín dụng lần đầu không hoàn trả nợ đúng hạn công ty cần ngừng cung cấp tín dụng. Còn 19% còn lại công ty sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng ở những lần mua hàng tiếp theo dựa trên

55


thái độ trả nợ của khách hàng đó là đến hạn khách hàng tự giác trả nợ hay công ty phải liên tục gọi tới nhắc nhở khi đến hạn. Một điều quan trọng nữa là tình hình kinh doanh của khách hàng có tốt không.

Với nhóm mua hàng là các doanh nghiệp đã được công ty cấp tín dụng từ trước 70% số khách hàng trả nợ đúng hạn sẽ được công ty tiếp tục cung cấp tín dụng. 7% khách hàng còn lại công ty cần chú ý đến số ngày mà khách hàng thanh toán muộn. Nếu là lý do khách quan như vì một số lý do nào đó mà tiền của khách hàng chưa về nên khách hàng không thể trả đúng hạn và ngay sau khi tiền về khách hàng ngay lập tức thanh toán cho công ty thì đối với những khách hàng như vậy công ty có thể vẫn tiếp tục cung cấp tín dụng cho khách hàng.

Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng công ty cần theo dõi sát sao các khoản nợ chứ không chờ đến hạn thanh toán mới bắt đầu quan tâm tới khoản nợ. Ngoài ra công ty cần xếp hạng nhóm nợ để có thể có những biện pháp quản lý nợ tốt nhất. Bảng 3.2 dưới đây là bảng xếp hạng nhóm nợ của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung trong năm 2013

Bảng 3.2. Xếp nhóm nợ tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 2013

ĐVT: %


Nhóm nợ

Tên khách hàng

Tỷ lệ khoản phải thu so

với doanh số bán chịu


Nhóm 1

Chi nhánh công ty Minh Khai tại Đà Nẵng, công ty TNHH Đông Hưng, công ty TNHH thương mại Thành Ngân, công ty cổ phần

An Sương


57


Nhóm 2

Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Quảng Phú, công ty

TNHH Huy Tân


25


Nhóm 3

Doanh nghiệp tư nhân Lương Sơn, công ty TNHH TM tổng

hợp Toàn Nam


13

Nhóm 4

Công ty TNHH Thịnh Phát, công

ty TNHH thương mại Dũng Hà

3

Nhóm 5

Công ty Cổ Phần Kim Hoàng

Hảo

2

Nguồn: Phòng kế toán


56

Từ bảng 3.2, công ty có thể thấy được mức độ rủi ro của các khoản phải thu khách hàng của công ty. Với tỷ lệ nợ xếp vào nhóm 1 tương đối cao đã làm giảm rủi ro khi cung cấp tín dụng cho khách hàng. Với những nhóm nợ quá hạn trên công ty cần có những biện pháp để có thể thu hồi được công ty cần áp dụng nhiều biện pháp như luôn luôn thúc giục khách hàng hoàn trả có thể là từng phần nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả được toàn bộ khoản nợ tại một thời điểm. Đặc biệt đối với những khoản nợ thuộc nhóm 4, nhóm 5 công ty có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật, đồng thời đối với những khoản nợ quá hạn công ty cần trích lập dự phòng để không gặp phải vấn đề về tài chính khi mà khách hàng không hoàn trả được nợ.

3.2.3. Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một trong những dự trữ quan trọng của công ty để đáp ứng nhu của khách hàng. Tuy nhiên, dự trữ thế nào cho đủ đang là bài toán khó đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty nói riêng. Việc dữ trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến việc phát sinh thêm nhiều khoản chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đang sử dụng mô hình A-B-C cho quản lý kho của mình tuy nhiên mô hình cần được sử dụng một cách linh hoạt hơn. Với hàng hóa tồn kho có thể đưa thêm một số mặt hàng cũng có giá trị lớn nhưng dễ bị hỏng hóc hay có tính mùa vụ như máy phát điện xếp vào trong nhóm A để có thể quản lý thường xuyên hơn.

Chi phí kinh doanh dở dang là một chi phí khá lớn trong hàng tồn kho việc quản lý chi phí này cần được quan tâm quản lý hơn để chi phí này giảm xuống nhằm tránh việc hàng tồn kho quá nhiều. Chi phí này cũng có thể được quản lý được theo mô hình A-B-C nên công ty có thể xếp các thành phần trong chi phí kinh doanh dở dang vào các nhóm trong mô hình.

Hiện nay việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được doanh nghiệp chú ý đến. Trong thời gian tới công ty có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của bộ tài chính về mức trích lập dự phòng như sau:



Mức dự


Lượng vật tư hàng


Giá gốc

Giá trị thuần có

phòng giảm

=

hóa thực tế tồn kho

x

hàng tồn

- thể thực hiện

giá vật tư


tại thời điểm lập


kho theo

được của hàng

hàng hóa


báo cáo tài chính


sổ kế toán

tồn kho


Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.

57


3.2.4. Một số biện pháp khác

Thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin đã có rất nhiều các phần mềm ứng dụng cho công tác quản lý trong doanh nghiệp như quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, quản lý bán hàng. Vì vậy, công ty có thể áp dụng các phần mềm công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý. Từ đó có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tăng hiệu quả kinh doanh.

Định kỳ, công ty nên tiến hành kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động của công ty theo giá trị hiện tại.

Công ty cần thường xuyên kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn. Kiểm tra với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình nợ và thu nợ của công ty, kiểm tra sổ sách, báo cáo kế toán đảm bảo pahrn ánh thực tế tình hình doanh nghiệp.

Nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó góp phần không nhỏ quyết định tới sự thành công của doanh nghiêp. Vì vậy, đào tạo một nguồn nhân lực ở các cấp quản lý có trình độ cao đồng thời luôn tạo ra động lực, khích lệ nhân viên làm việc sẽ tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong ngành

- Hỗ trợ chi phí cho nhân viên tham gia vào các khóa học chuyên sâu về quản lý để nâng cao trình độ của bản thân.

- Khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên bằng các thường xuyên tổng kết những kết quả đạt được của công ty. Từ đó, khen thưởng những nhân viên có thành tích suất sắc để nâng cao động lực làm việc và để cho các nhân viên khác phấn đấu theo.

- Mỗi dịp hè hay lễ tết tổ chức cho nhân viên đi chơi để tăng tình đoàn kết cho nhân viên trong công ty.

Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục, khai thác triệt để những thuận lợi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sử dụng tài sản của công ty. Để các biện pháp nêu trên thực sự có hiệu quả cần thiết phải thực hiện các phương pháp này đồng bộ, thống nhất nếu chỉ sử dụng riêng lẻ một biện pháp sẽ không giải quyết những khó khăn của công ty.


58

KẾT LUẬN


Việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn không còn là vấn đề mới của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp sử dụng nó một cách có hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng vững mạnh về tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.

Qua quá trình được thực tập tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung, em đã tìm hiểu và biết được những ưu, nhược điểm của công ty trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. Với kiến thức đã học ở trường cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty nhằm giúp công ty phát triển vững mạnh trong tương lai.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và thiếu kinh nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các quý thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Ngô Thị Quyên cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn kinh tế trường đại học Thăng Long và các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã giúp đỡ để

em có thể hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014

Sinh viên


Nguyễn Mạnh Tùng



TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. ThS. Bùi Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội

3. TS Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội.

4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê, Hà Nội.

5. Th.s Ngô Thị Quyên (2013), Slide bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, đại học Thăng Long

6. Luận văn trường đai học Thăng Long

7. Các website www.tailieu.vn www.google.com.vn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/04/2022