Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012. Năm 2010, tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh được giữ ở mức thấp nhất là 2%. Có được kết quả trên là do Chi nhánh đã thắt chặt tín dụng, giải ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ hơn trong cho vay.
Tuy nhiên, đến năm 2011, tỉ lệ nợ quá hạn đã tăng lên chiếm 5% trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Nếu như năm 2010, các nhóm nợ 3 và 4 còn thấp thì đến năm 2011, nợ nhóm 3 và 4 tăng mạnh (bảng 2.8 và bảng 2.9). Sự gia tăng của nợ quá hạn đã đạt mức 7% vào năm 2012 do tốc độ tăng của nợ quá hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. ại với nhiều bất ổn đối với nền kinh tế vĩ mô và nhiều biến động đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp, tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 5,03% và không đạt kế hoạch Chính phủ đã đề ra là 5,5 - 6%. Các doanh nghiệ ặp nhiều khó khăn, tình trạng doanh nghiệp phá sản nhiều và hàng tồn kho tăng cao đã khiến tăng trưởng tín dụng đạt thấp. Nợ xấu ngành ngân hàng trở thành một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất trong năm 2012. Tăng trưởng tín dụng toàn ngành cả năm 2012 chỉ đạt 8,91%, thấp hơn nhiều so ớc và thấp hơn so với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng ở mức 10 - 12% của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động của hệ thống ngân hàng còn có nhiều bất ổn. Tháng 2/2012, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ CT-NHNN và Công văn 674/NHNN-CSTT về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ năm 2012. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành phân loại các Ngân hàng thành 4 nhóm, ứng với 4 mức giới hạn tăng trưởng tín dụng cho năm 2012: Nhóm 1 tăng trưởng tối đa 17%, Nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, Nhóm 3 tăng trưởng tối đa 8% và Nhóm 4 không được tăng trưởng. Quy ục đích phân loại các Ngân hàng theo tình hình tài chính và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, tránh tình trạng nhiều NHTM tăng trưởng tín dụng nóng, nhưng không dựa trên năng lực huy động – điều đã khiến thanh khoản hệ thống ngân hàng rơi vào bất ổn trong năm 2011.
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay KHCN
Bảng 2.9 và bảng 2.10 đã cho thấy năm 2010 là một năm xuất sắc trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh khi mà tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN là 1%. Kết quả này có được là do ngân hàng thắt chặt tín dụng, giải ngân ít, các khoản giải ngân chất lượng tương đối tốt.
Năm 2011 và năm 2012, sự khó khăn của nền kinh tế cộng với việc yếu kém trong công tác quản lý của các cơ quan hữu quan đã gây ra tình trạng tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh tăng đến 4% vào năm 2011 và 6% vào năm 2012.
53
- Tỷ lệ nợ xấu/ Nợ quá hạn cho vay KHCN
Năm 2010, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay KHCN là 60%. Sang đến năm
2011 và năm 2012 thì tỉ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay KHCN đã tăng tới 80% (năm 2011) và 83% (năm 2012). Đây thực sự là tín hiệu đáng lo ngại cho chất lượng tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm qua. Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của các nhóm nợ 3 và 4 đã buộc Chi nhánh phải tăng cường trong công tác giám sát tín dụng và sử dụng mọi biện pháp tận thu như: liên tục đôn đốc nhắn nhở khách hàng trong việc trả nợ, đề nghị các cơ quan phát luật tại địa phương can thiệp và cưỡng chế đối với các KHCN cố tình chậm trả nợ vay. Khi mọi giải pháp mềm dẻo và cứng rắn không có tác dụng, ngân hàng buộc phải tiến hành khởi kiện nếu khách hàng có dấu hiệu vi phạm hình sự. Ngoài các giải pháp trên, Chi nhánh cũng đã chủ động trong việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng có uy tín nhưng gặp khó khăn tạm thời, có hướng SXKD tốt, có biện pháp khắc phục những khó khăn hiện tại.
- Tỷ lệ trích lập DPRR
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2010-2011 | Năm 2011- 2012 | ||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
DPRR cho vay KHCN được trích | 11.305.024.755 | 32.856.153.119 | 33.154.955.653 | 21.551.128.364 | 191 | 298.802.534 | 0,91 |
Dư nợ cho vay KHCN | 565.251.237.765 | 764.096.584.166 | 637.595.301.018 | 198.845.346.401 | 35,18 | (126.501.283.148) | (16,56) |
Tỷ lệ trích (%) | 2 | 4,3 | 5,2 | 2,30 | 115 | 0,90 | 20,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh đông đô - 1
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh đông đô - 2
- Thực Trạng Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi Nhánh Đông Đô
- Tình Hình Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Đông Đô
- Các Sản Phẩm Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi Nhánh Đông Đô
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng chi nhánh đông đô - 7
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – VPBank Đông Đô)
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay KHCN được trích so với tổng dư nợ cho vay KHCN là bao nhiêu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất lượng cho vay KHCN là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. Trong năm 2010, Chi nhánh trích lập DPRR là 2%, đây là tỷ lệ trích lập dự phòng thấp nhất trong 3 năm từ 2010 đến năm 2012. Đến năm 2011, tỷ lệ này tăng thêm 2,3% lên 4,3% và thành 5,2% vào năm 2012. Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng lên nguyên nhân chính là do Chi nhánh nâng cao tỷ trọng cho vay KHCN, cùng với ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
54
- Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
Xét về chất lượng cho vay KHCN, cần xét thêm một chỉ tiêu nữa đó là hệ số khả năng bù đắp rủi ro. Chỉ tiêu này cho biết được khả năng bù đắp những khoản nợ đã được xử lý rủi ro của ngân hàng.
Bảng 2.12. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
Đơn vị: đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch năm 2010- 2011 | Chênh lệch năm 2011- 2012 | |||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | ||||
DPRR cho vay KHCN được trích | 11.305.024.755 | 32.856.153.119 | 33.154.955.653 | 21.551.128.364 | 190,63 | 298.802.534 | 0,91 |
Nợ đã xử lý | 2.355.213.491 | 7.301.367.360 | 8.679.307.763 | 4.946.153.869 | 210,01 | 1.377.940.403 | 18,87 |
Hệ số khả năng bù đắp (lần) | 5 | 4,5 | 3,82 | (0,5) | (10,42) | (0,68) | (15,11) |
(Nguồn:Phòng khách hàng cá nhân – VPBank Đông Đô)
Nhìn vào bảng số liệu 2.12 trên ta có thể thấy, năm 2010, số dư nợ xử lý là 2.355.213.491 đồng. Sang đến năm 2011, số dư nợ đã xử lý là 7.301.367.360 đồng, DPRR được trích là 32.856.153.119 đồng nên hệ số khả năng bù đắp rủi ro là 4,5 lần. Hệ số này cao một phần vì số dư nợ đã xử lí không quá nhiều, nhiều khoản vay ngân hàng tiến hành cơ cấu lại nợ để tạo cơ hội cho khách hàng trả nợ thay vì sử dụng dự phòng để xử lí. Đây là một hành động đúng đắn và kịp thời của Chi nhánh trước tình hình nợ xấu của ngân hàng gia tăng. Với chính sách xử lí nợ xấu như vậy, sang đến năm 2012, hệ số này vẫn được giữ ở mức khá cao là 3,82; mặc dù có giảm so với năm 2011 là 0,68 lần. Chỉ tiêu này giảm tuy không nhiều nhưng Chi nhánh cần hết sức lưu ý do phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như chất lượng tín dụng của chi nhánh.
- Thu nhập từ cho vay KHCN
Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng trên 80% (năm 2010: 80,03%; năm 2011: 88,15%; năm 2012: 90,69%) trong tổng thu nhập của ngân hàng. Qua bảng số liệu đã cho thấy tỷ trọng lãi dự thu từ hoạt động cho vay KHCN luôn chiếm tỷ trọng trên 70% trong 3 năm từ 2010 đến 2012. Cụ thể năm 2010 đạt 79,99%; năm 2011 đạt 78,53%, năm 2012 đạt 79,91%. Không chỉ chiếm tỉ trọng cao, lãi dự thu còn liên tục tăng qua
55
các năm. Năm 2011 tăng 70,52% so với năm 2010, năm 2012 tăng 64,88% so với năm 2011. Lãi dự thu tăng qua các năm nguyên nhân chính do doanh số cho vay của Chi nhánh có mức tăng tương đối cao, do Chi nhánh đang trong quá trình mở rộng thị trường giúp gia tăng số lượng các khách hàng, đặc biệt là các KHCN ngày càng đông.
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay KHCN, lãi thực thu của Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2011, lãi thực thu cho vay KHCN là 616,644 triệu đồng, tăng 261,27 triệu đồng so với năm 2010, tương đương mức tăng là 73,52%; đến năm 2012, lãi thực thu là 1014,75 triệu đồng, tăng 398,106 triệu đồng, tương ứng 64,56% so với năm 2011. Mức tăng về thực thu lãi cho vay KHCN đã cho thấy những hiệu quả trong công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, nếu so sánh số lãi thực thu trên số lãi dự thu cũng cho thấy rằng số lãi thực tế thu được tương đối cao so với tổng lãi dự thu cần thu trong năm: Năm 2010, lãi thực thu chiếm 86,46% trên lãi dự thu, năm 2011 chiếm 87,98%; năm 2012 chiếm 87,81%. Số tiền lãi dự thu mà chưa thu được, một phần là do chưa đến kỳ hạn trả nợ, một phần khác là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính và trong kinh doanh nên không trả nợ được đúng hạn cho ngân hàng.
Nhìn chung, qua việc phân tích một số chỉ tiêu định lượng ở trên, có thể thấy chất lượng cho vay KHCN tại VPBank Đông Đô trong 3 năm qua là tương đối tốt, thể hiện ở: Doanh số cho vay và dư nợ đối với KHCN tăng qua các năm; doanh số thu nợ khá ổn định; lãi từ hoạt động cho vay KHCN đều tăng qua các năm (bao gồm cả lãi dự thu và lãi thực thu); tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp so với tình hình chung của toàn ngành và ở mức an toàn. Tuy nhiên, bên cạnh chỉ tiêu tốt, ngân hàng vẫn tồn tại một số điểm cần lưu ý và khắc phục. Thứ nhất, vòng quay vốn tín dụng vẫn ở mức trung bình. Điều này làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của đồng vốn do việc quay vòng vốn còn chậm. Thứ hai, là sự gia tăng của nợ quá hạn, nợ xấu trong 2 năm 2011, 2012. Việc gia tăng này ngoài các yếu tố khách quan đã xuất hiện yếu tố rủi ro về đạo đức, đây là vấn đề rất nghiêm trọng bởi nếu không có biện pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời thì sẽ để lại những hậu quả không thể lường trước. Từ những nhận định về tình hình thực tế của công tác cho vay KHCN tại Chi nhánh, Ban lãnh đạo ngân hàng và các cán bộ nhân viên cần có những chiến lược và hành động cụ thể trong thời gian tới để khắc phục các yếu điểm trên.
56
Bảng 2.13. Tình hình thu lãi cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Chênh lệch | |||||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Năm 2010 - 2011 | Năm 2011 - 2012 | |||
Tuyệt đối | Tương đối (%) | Tuyệt đối | Tương đối (%) | |||||||
Lãi dự thu cho vay KHCN | 411,024 | 79,99 | 700,896 | 78,53 | 1155,606 | 79,91 | 289,872 | 70,52 | 454,71 | 64,88 |
Lãi thực thu cho vay KHCN | 355,374 | 69,16 | 616,644 | 69,09 | 1014,75 | 70,17 | 261,27 | 73,52 | 398,106 | 64,56 |
Thu lãi từ cho vay | 411,228 | 80,03 | 786,762 | 88,15 | 1311,498 | 90,69 | 375,534 | 91,32 | 524,736 | 66,70 |
Tổng thu | 513,846 | 100 | 892,524 | 100 | 1446,132 | 100 | 378,678 | 73,68 | 553,608 | 62,03 |
(Nguồn:Phòng khách hàng cá nhân – VPBank Đông Đô)
57
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực KHCN, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói chung và chi nhánh Đông Đô nói riêng đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với KHCN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển KHCN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất to lớn đối với cả KHCN và cả ngân hàng.
Đối với KHCN
Vốn tín dụng của ngân hàng đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các KHCN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng...
Đối với Chi nhánh
Doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với KHCN ở Chi nhánh vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá đều đặn trong cả ba năm từ 2010 đến 2012. Chi nhánh đã tăng khả năng cạnh tranh với NHTM khác trên địa bàn, tạo tiền đề quan trọng trong nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Sau nhiều năm hoạt động, với những đổi mới không ngừng trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng thuận tiện, văn minh, hiện đại, Chi nhánh đã tạo lập và duy trì mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với nhiều khách hàng. Gia tăng tỉ lệ số khách hàng thường xuyên và tỉ lệ số khách hàng quay trở lại giao dịch.
Hầu hết các khoản cho vay đều được chú trọng trong công tác thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và an toàn cho ngân hàng. Chi nhánh quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng, trưởng phòng kinh doanh, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên đối với mỗi khoản vay.
Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Khách hàng có thể áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo cũng một lúc, từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho món vay của mình.
Nhìn chung, hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đông Đô tương đối ổn định. Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về vốn của các KHCN rất lớn, Chi nhánh đã rất nỗ lực cố gắng đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, đạt được nhiều kết quả đáng khen ngợi cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, để có thể đạt những thành tựu lớn hơn nữa
58
trong những năm tới, Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa, khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN không những về số lượng mà cả về chất lượng để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay, mang lại lợi ích không những cho ngân hàng mà cả xã hội.
2.4.2. Những khó khăn và hạn chế
Những năm qua, tuy đã có nhiều cố gắng và đạt được kết quả khả quan trong hoạt động cho vay KHCN nhưng Chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần sớm được khắc phục, bởi những hạn chế này có ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm chất lượng cho vay của Chi nhánh.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng rất mạnh: cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh đã có phần giảm sút. Để tồn tại nợ xấu nghĩa là Chi nhánh đang phải đối mặt với nguy cơ mất vốn cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ KHCN đều sụt giảm: ngoài lí do là do nền kinh tế khủng hoảng kéo theo hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm sút dẫn đến ảnh hưởng tới ngân hàng ra thì ban lãnh đạo cần có những chính sách, đường lối đúng đắn, đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng để khắc phục tình trạng này.
Về việc chấp hành cơ chế, quy chế tín dụng và thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng còn hạn chế: Việc chấp hành quy trình tín dụng đôi khi chưa được coi trọng. Công tác đánh giá năng lực tài chính khách hàng vẫn dựa nhiều vào các tài liệu sổ sách mà khách hàng cung cấp, làm giảm đi tính thực tế của việc đánh giá khách hàng. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết tín dụng cũng như quá trình kiểm ra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện, xử lý, giúp đỡ kịp thời. Hoặc trong quá trình thẩm định, với những khách hàng truyền thống, cán bộ thẩm định lơ là, không tuân thủ nguyên tắc làm tăng rủi ro của khoản vay
Về thủ tục cho vay: Thủ tục cho vay theo quy định chung của VPBank hiện nay còn khá cứng nhắc, chưa được linh hoạt. Ngân hàng cần khảo sát, nghiên cứu để đưa ra quy trình ngắn gọn, linh hoạt hơn, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng.
Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng: Hầu hết cán bộ tín dụng đều còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với KHCN. Một số cán bộ làm việc lâu năm theo kinh
59
nghiệm nên ít tìm hiểu và cập nhật những thay đổi của kinh tế thị trường, trình độ về công nghệ còn hạn chế. Xuất hiện tình trạng cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng nhằm mục đích mưu lợi cá nhân, gây hại cho ngân hàng.
Thứ năm, việc kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ chưa triệt để: Mặc dù công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đã dần được cải thiện qua từng năm những vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đôi khi, trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận trong việc kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn chưa rõ ràng và bị chồng chéo. Các bộ phận, phòng ban còn thiếu sự liên kết trong việc rà soát, đối chiếu, điều chỉnh và xử lí triệt để các khoản nợ. Công tác tổ chức xác minh khách hàng, nghiên cứu, đánh giá hồ sơ và thực trạng để lập kế hoạch, phương án xử lý nợ, khai thác đối với từng tài sản thu nợ đôi khi còn thiếu sót.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đông Đô
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt khi có biến động về lãi suất, muốn áp dụng lãi suất cạnh tranh phải lập hồ sơ trình Tổng giám đốc phê duyệt do vậy thời gian giải ngân sẽ chậm lại. Đồng thời sẽ mất cơ hội kinh doanh, cạnh tranh với các ngân hàng khác.
+ Quy trình cho vay của ngân hàng tuy đã có những đổi mới song vẫn chưa thật sự thuận lợi cho KHCN, vẫn còn cứng nhắc, chưa linh hoạt so với tình hình thực tế khiến khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị hồ sơ xin vay.
+ Công tác kiểm tra kiểm soát của Chi nhánh chưa được thực hiện một cách thường xuyên và triệt để, nhiều khi mang tính chiếu lệ hình thức trên văn bản chứ chưa đi sau vào thực tế nên dẫn đến một số sai sót không đáng có như nhân viên không trung thực đã làm giả hồ sơ khách hàng gây thiệt hại lớn.
+ Về đội ngũ cán bộ tín dụng: Với những cán bộ lâu năm, hầu hết đã được đào tạo cơ bản, tuy nhiên chưa được đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu mới, đặc biệt là việc triển khai các nghiệp vụ. Bên cạnh đó một số cán bộ mới vào làm còn rất trẻ về tuổi đời cũng như tuổi nghề do vậy còn thiếu nhiều kinh nghiệm chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tín dụng hiện nay
+ Công tác marketing tiếp xúc khách hàng trong thời gian gần đây đã được Chi nhánh lưu tâm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, không có nhiều biện pháp tuyên truyền các dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện ích của nó mang lại.
60
+ Công tác thẩm định tín dụng của ngân hàng còn chưa tốt nên đã dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng vọt trong năm 2011 và 2012. Nhân viên còn thông đồng với khách hàng để trục lợi. Đồng thời công tác thu hồi nợ còn chưa thực sự phát huy triệt để do đó ngân hàng không thu hồi hết được nợ xấu.
- Nguyên nhân từ phía KHCN
KHCN trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã tăng mạnh về số lượng nhưng quy mô vay vốn nhỏ. Đa số khách hàng là KHCN của Chi nhánh là khách hàng có uy tín, tuy nhiên trong quá trình hoạt động do cơ chế thị trường đã thay đồi làm cho một số khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Chi nhánh hoặc cũng có khách hàng, do muốn chiếm dụng vốn của Chi nhánh để phục vụ cho mục đích khác nên dù vẫn đủ tiền trả nợ nhưng họ vẫn xin gia hạn nợ, do vậy đã gây ra nợ quá hạn của Chi nhánh, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Chi nhánh. Đồng thời ở một số KHCN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, không theo kịp đòi hỏi của cơ chế thị trường dẫn đến SXKD chịu nhiều áp lực cạnh tranh, sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ.
- Nguyên nhân khách quan
Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng còn chưa đầy đủ, còn chồng chéo, nhiều kẽ hở để khách hàng có thể lợi dụng. Đồng thời môi truờng kinh tế xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình vay vốn của khách hàng như anh hưởng của lạm phát, những cuộc đua cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng, các chính sách thắt chặt, kiểm soát nghiêm ngặt của NHNN trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của chi nhánh. Bên cạnh đó thị trường ngân hàng phát triển ngày càng sôi động và lớn mạnh. Giai đoạn gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội xuất hiện rất nhiều Chi nhánh mới của các ngân hàng TMCP tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn đòi hỏi VPBank Đông Đô phải có những biện pháp, chính sách thay đổi phù hợp và có tính cạnh tranh cao để thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank Đông Đô về công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn và kết quả kinh doanh qua ba năm 2010, 2011 và 2012. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, các cơ chế, chương này đã nêu lên những thông tin, góc nhìn khái quát về tình hình cho vay đối với KHCN tại Việt Nam hiện nay và tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN của VPBank Đông Đô. Qua việc phân tích đó,
61
ta có thể thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng và tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng nâng cao được chất lượng của cho vay đối với KHCN tại VPBank Đông Đô trong chương 3.
62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Đông Đô giai đoạn năm 2013 - 2015
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay
Trong những năm qua hoạt động cho vay của chi nhánh đã có một số thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó cũng có không ít những hạn chế mà chi nhánh cần chú ý sửa đổi. Vì thế để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu không đáng có, chi nhánh đã có những định hướng để phát triển hoạt động cho vay của mình như sau:
- Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ giao cho ngành ngân hàng. Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp SXKD, đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Tập trung ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với khách hàng tốt thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuất khẩu,..có đầu ra ổn định, nguồn thu chắc chắn, có năng lực tài chính tốt, có tài sản đảm bảo nhằm phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, đạt mục tiêu duy trì sự tăng trưởng và phát triển bền vững của kinh tế đất nước.
- Về lãi suất cho vay: Thực hiện kiểm soát lãi suất cho vay, áp dụng mức lãi suất linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng, ngành nghề cho vay với tính cạnh tranh cao. Riêng với lãi suất cho vay ngoại tệ Chi nhánh tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN về cho vay ngoại tệ tại Thông tư 07/TT-NHNN.
- Tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay, kiểm soát tốt nợ xấu tiếp tục thực hiện kiểm soát chất lượng đến từng khách hàng. Thực hiện những chính sách đãi ngộ đối với những khách hàng quen thuộc, thường xuyên đến giao dịch tại ngân hàng từ đó nhằm xây dựng lòng trung thành của các khách hàng đối với Chi nhánh. Riêng đối với các khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc trả nợ do tác động khách quan từ môi trường kinh doanh, Chi nhánh sẽ xem xét cơ cấu nợ, thực hiện tái cấu trúc vốn cho doanh nghiệp với đánh giá là sau khi cơ cấu, hoạt động SXKD của khách hàng sẽ tốt hơn trong thời gian tới.
- Kiểm soát chặt chẽ, tăng cường giám sát hoạt động cho vay ngoại tệ trong toàn hệ thống, nghiêm túc thực hiện cho vay bằng ngoại tệ theo quy định của. Kiểm soát chặt chẽ nguồn ngoại tệ trả nợ của khách hàng từ nguồn thu ngoại tệ hoạt động sản xuất kinh doanh trong trường hợp cho vay ngoại tệ để thanh toán tiền nhập khẩu.
63
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cho vay. Các cán bộ tín dụng cần sát sao kiểm tra giám sát các khoản vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng đồng thời đôn đốc khách hàng trả nợ lãi và gốc đúng hẹn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong cho vay.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay đối với KHCN là một thị trường đầy tiềm năng và hoạt động cho vay KHCN được xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô hiện nay.
- Phát triển khách hàng mới đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng tín dụng.
- Bám sát khách hàng truyền thống sử dụng đa dịch vụ/ dư nợ lớn để khai thác triệt để chuỗi khách hàng, đảm bảo quản lý được dòng tiền.
- Bám sát địa bàn hoạt động, theo dõi và đánh giá khách hàng KHCN trên địa bàn theo lĩnh vực, ngành nghề để tìm đối tượng khách hàng mục tiêu nằm trong định hướng tín dụng và tập trung tiếp thị, chăm sóc.
- Phân chia địa bàn phụ trách cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh
- Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các KHCN có thể dễ dàng vay vốn.
- Thực hiện đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả của cán bộ tín dụng qua chất lượng tín dụng; chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại, giáo dục chính trị tư tưởng...
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô
Qua phân tích những số liệu đã đưa ra ở trên, có thể thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động của chi nhánh Đông Đô là chưa tốt. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một vài hạn chế cần giải quyết. Để khắc phục được tối đa những hạn chế đã chỉ ra ở Chương 2, trong nội dung này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô.
3.2.1. Công tác huy động vốn
Chi nhánh nên duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với khách hàng cũ: Một trong những nhược điểm vẫn còn tồn tại đó là quá coi trọng việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi lơ là việc chăm sóc khách hàng cũ. Khách hàng cũ, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ lâu năm mới ngân hàng là các khách hàng
64