với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. Theo nghị định 83 của Chính phủ về việc đăng ký giao dịch đảm bảo. Đối với các khoản vay mà có thế chấp bằng tài sản bảo đảm thì cần đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký giao dịch đảm bảo này có ảnh hưởng đến thứ tự quyền ưu tiên của ngân hàng khi có rủi ro xảy ra. Nhưng trong quá trình triển khai thì phòng Tài nguyên của môi trường mới chỉ xác nhận khách hàng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không xác nhận đã đăng ký giao dịch đảm bảo khi khách hàng đem thế chấp ở ngân hàng, điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý TSĐB khi có rủi ro xảy ra. Các quy định của pháp luật không rõ ràng, sự thiếu hợp tác của các cơ quan thực thi pháp luật khiến cho việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng đóng băng vốn ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này đề nghị Chính phủ trong thời gian tói cần xúc tiến các công việc sau:
+ Tổ chức nghiên cứu để có một bộ luật sở hữu hoàn thiện quy định chi tiết vể việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp và đưa vào thực hiện luật này càng sớm càng tốt.
+ Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp, thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo. Chỉ đạo các cơ quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân hàng xử lý tài sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ, lừa đảo ngân hàng.
Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với thành phần KTNQD
Để giúp các ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác, BCTC của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế đồng thời việc thu thập thông tin của ngân hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy, Nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực KTNQD. Qua đó tăng cường tính hiệu lực pháp lý, đảm bào tính đồng bộ chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình SXKD của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán. Hiện nay ở nước ta đã có hệ thống kiểm toán
Nhà nước, các công ty kiểm toán độc lập bao gồm cả công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty kiểm toán trách nhiệm hữu hạn…song hiệu quả hoạt động của các công ty này chưa cao, một phần là do quan niệm của các doanh nghiệp thường rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lý do khác nhau. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam, cụ thể hóa chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với thông lệ của kiểm toán quốc tế như: một doanh nghiệp có số vốn điều lệ bao nhiêu thì cần phải tiến hành kiểm toán, áp dụng công nghệ kiểm toán gì, giá trị pháp lý của số liệu và chữ ký của cơ quan kiểm toán… Tiến tới, Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các BCTC, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các DAĐT.
Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp
Nhà nước nên xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, phân tích thông tin về tình hình tài chính, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp có đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm đối với những doanh nghiệp đó. Trên cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, các NHTM sẽ tham khảo để có được những đánh giá chính xác về những doanh nghiệp vay vốn. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc chỉ những doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới được ngân hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này, các doanh nghiệp sẽ phải tự giác tham gia đăng ký xếp hạng để có được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngân hàng. Ngoài tác dụng giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này còn tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài chính, năng lực SXKD, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao. Đó cũng là cách để tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Tín Dụng Ngân Hàng.
- Giải Pháp Về Xây Dựng, Củng Cố Mối Quan Hệ Với Chính Quyền Địa Phương
- Chú Trọng Công Tác Dự Báo Và Phòng Ngừa Các Rủi Ro Trong Tín Dụng
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ - 17
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Ngoài những vấn đề chủ yếu trên, kiến nghị Chính phủ xem xét thành lập một tổ chức bảo hiểm tiền gửi thuộc Chính phủ. Để đảm bảo khi rủi ro xảy ra vẫn có nguồn để bù đắp cho những khoản tiền gửi huy động ngân hàng trực tiếp bảo
hiểm tiền gửi của một tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Bởi bảo hiểm tiền gửi là một biện pháp tích cực hỗ trợ phòng chống rủi ro tín dụng, bảo đảm uy tín và sự bền vững của ngân hàng Việt Nam.
Cuối cùng, để các ngân hàng có sự độc lập trong hoạt động cho vay thì Chính phủ nên hạn chế những can thiệp sâu, cứng nhắc vào hoạt động của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể linh hoạt trong hoạt động của mình để phù hợp với điều kiện của ngân hàng và khách hàng của mình.
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNN nên đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ rất thuận tiện cho các ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
NHNN mà cụ thể là Trung tâm thông tin tín dụng CIC cần thực hiện tích cực hơn nữa các giải pháp về công nghệ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để tăng cường vài trò và nâng cao năng lực thu thập, xử lý, cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ có hiệu quả đối với hoạt động của các TCTD, trở thành đầu mối cung cấp thông tin tín dụng và cảnh báo rủi ro cho các NHTM.
NHNN thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô – tiền tệ, các tín hiệu của thị trường để có thể điều chỉnh cần thiết trong điều hành chính sách tín dụng, không để xày ra những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá làm tăng thêm bất lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Nâng cao vai trờ quản lý của NHNN, tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động của các TCTD để sớm phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc, kiến nghị của các ngân hàng. Đồng thời NHNN cần nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng.
3.4.3 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam
Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam nên tăng cường chỉ đạo huy động vốn T&DH giúp cho chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng và NHNo&PTNT Việt nam nói chung có nguồn vốn lớn đầu tư vào tín dụng T&DH. Đẩy mạnh huy động nguồn vốn tại các đô thị, thành phố để chuyển tải về nông thôn, đảm bảo các yêu cầu vốn để phục vụ nông nghiệp nông thôn, các dự án đã cam kết, bố trí thêm vốn để chuyển đổi sang cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp xuất khẩu.
NHNo&PTNT Việt Nam xem xét có thêm nhiều văn bản chế độ hướng dẫn chi tiết, đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng và việc thực hiện quy trình nâng cao chất lượng tín dụng theo tình hình kinh tế hiện nay để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng.
Tăng cường thông tin tín dụng T&DH cho các chi nhánh trong cùng hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ nói riêng. NHNo&PTNT Việt Nam có ưu thế hơn so với các chi nhánh của mình trong việc thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tín dụng T&DH. NHNo&PTNT Việt Nam cần cung cấp thêm cho các chi nhánh của mình các thông tin về hoạt động của ngành nghề như lợi tức, lợi nhuận bình quân, thông tin về trình độ khoa học công nghệ của ngành, chủ trương chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, các mối quan hệ của khách hàng với các chi nhánh khác trong và ngoài hệ thống. Với những thông tin này sẽ giúp cho các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam định hướng và nâng cao hơn chất lượng hoạt động tín dụng T&DH.
NHNo&PTNT Việt Nam phối hợp với các chi nhánh để tiến hành khảo sát tổng thể theo từng khu vực hoặc địa bàn để có thể nghiên cứu và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính đặc thù để chiếm lĩnh thị trường. Nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ khu vực nông nghiệp, nông thôn. Mở rộng các chương trình hoạt động Marketing, PR các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để hình ảnh và thương hiệu của ngân
hàng càng được khẳng định hơn nữa trong tâm trí của khách hàng, cùng với đó cũng
cần đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại trên hệ thống IPCAS giai đoạn II để phát triển các ứng dụng và sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng và vị thế cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam. Hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng cho các chi nhánh tạo điều kiện nhanh chóng hiện đại hóa hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cả về trình độ lẫn phẩm chất, tổ chức thêm nhiều buổi tập huấn nghiệp vụ thẩm định, kiến thức pháp luật marketing…để chi nhánh cử cán bộ tham gia học tập nâng cao chuyên môn nhằm thực hiện tốt hơn công việc. Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn và tổng hợp thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành giúp các chi nhánh nghiên cứu học hỏi thêm.
Tổ chức tốt hoạt động của các tổ chức đoàn thể, phát động các phong trào thi đua, đưa công tác thi đua khen thưởng trở thành công cụ quan trọng trong việc động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ năm.
3.4.4 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Phú Thọ:
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ổn định, bền vững. Quan tâm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp; xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm; đổi mới, cải cách thủ tục hành chính; cải thiện môi trường kinh doanh. Tăng cường công tác hậu kiểm, nhất là việc kiểm tra sau đầu tư, sau khi cấp phép nhằm nắm bắt được đầy đủ tình hình đầu tư của doanh nghiệp để quản lý việc đầu tư theo đúng mục đích của dự án, đôn đốc tiến độ cũng như tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư của doanh nghiệp. Chỉ đạo thực hiện công tác dồn điền đổi thửa, hình thành vùng sản xuất tập trung, gắn với cơ sở chế biến, tăng cường công tác quảng
bá, giới thiệu sản phẩm, đăng ký thương hiệu, nhất là các sản phẩm đặc trưng của
tỉnh.
- Chỉ đạo Sở Tài nguyên môi trường thành phố Việt Trì thực hiện về đăng ký giao dịch đảm bảo theo đúng nội dung trong đơn đăng ký giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch đảm bảo .
- Công bố công khai, rộng rãi ngay khi có quy hoạch phát triển các dự án, chương trình kinh tế - xã hội, nhất là các dự án có liên quan đến thu hồi, chuyển nhượng, bàn giao quyền sử dụng đất của nhân dân và Doanh nghiệp, để các ngân hàng tránh được rủi ro khi nhận Tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất đất nằm trong vùng quy hoạch và xây dựng.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành sớm hoàn thành việc cấp mới, cấp bổ sung giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho nhân dân đối với những địa phương chưa được cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, không để xảy ra tình trạng một diện tích đất có nhiều giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành có liên quan chủ động, phối hợp tạo điều
kiện cho ngành ngân hàng xử lý nhanh tài sản đảm bảo tiền vay.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác lồng ghép các nguồn vốn, các dự án
với nguồn vốn tín dụng ngân hàng gắn với triển khai xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc thi hành pháp luật thuế, pháp luật kế toán và thống kê để minh bạch hóa các số liệu và đảm bảo tính chính xác khách quan báo cáo hoạt động, báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Các cơ quan, các ngành phối hợp với ngân hàng tăng cường cung cấp thông tin để giám sát hoạt động của doanh nghiệp chấp hành quy định của pháp luật.
Tóm tắt chương 3
Từ thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh trong chương 2, chương 3 của luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho chi nhánh nói riêng cũng như các NHTM nói chung. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả của các hiện pháp này trong thực tế thì luôn
cần có sự chung tay góp sức của các bên liên quan. Do đó, chương 3 cũng đã đưa ra một số kiến nghị với chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam và các cấp chính quyền .
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung & dài hạn nói riêng luôn là đòi hỏi cấp thiết của mọi thời đại, đặc biệt là trong điều kiện ngành kinh doanh ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì nó càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh ngân hàng cũng như NHNN. Việc nâng cao chất lượng tín dụng T&DH là một yêu cầu tất yếu đối với sự sống còn của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc nghiên cứu về thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ qua các năm, khóa luận đã hoàn thành nhiệm vụ, gồm có:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở hoạt động tín dụng T&DH tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, khóa luận đã phân tích và làm rõ thực trạng về hoạt động, về chất lượng và nêu lên được những nguyên nhân và tồn tại trong hoạt động tín dụng T&DH của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ.
Qua phân tích khóa luận đã nêu bật được những tồn tại tập trung xung quanh những vấn đề chi phối đến chất lượng tín dụng T&DH. Từ phân tích thực trạng đó, luận văn đã xây dựng các giải pháp cụ thể đối với hoạt động ngân hàng để hoàn thiện quản lý nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ. Đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị, đề xuất với các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà nước và NHNo&PTNT Việt Nam thực thi các biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ tích cực cho các Chi nhánh NHNo&PTNT trong toàn hệ thống, từ đó các công tác tín dụng ngày một tốt hơn hiệu quả - an toàn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn của mình, tôi đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS.Trần Việt Hà, của Viện sau đại học, Thư viện trường ĐHBK Hà Nội, NHNN Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ, bạn bè, đồng nghiệp tại NHNo&PTNT CN Phú Thọ.
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu, nhưng do đây là một vấn đề rộng và rất phức tạp cộng với trình độ năng lực cũng như kinh