Để từng bước thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, UBND tỉnh cần phải dành một tỷ lệ nhất định trong các khoản chi ngân sách hàng năm để lập các quỹ tài trợ cho chương trình quốc gia như: Quỹ giải quyết việc làm, quỹ bảo trợ nông nghiệp, quỹ xoá đói giảm nghèo… Thực tế cho thấy, việc hỗ trợ vốn cho người nghèo với hình thức cấp phát của ngân sách sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo tâm lý mong chờ ỷ lại đối với người nghèo và số vốn sẽ không được sử dụng vào mục đích sản xuất mà chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Để vốn tài trợ của Nhà nước sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và phát huy hiệu quả cần phải thực hiện thông qua kênh tín dụng. Vì vậy, UBND tỉnh nên có kế hoạch, phương án chuyển số vốn tài trợ hàng năm về phát triển nông thôn theo các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm… qua hệ thống NHCSXH để quản lý và cho vay với một mức lãi suất thống nhất thì mới phát huy tốt hiệu quả các chương trình.
Thứ hai, huy động vốn từ các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới như Thái lan, Malayxia… đều quy định bắt buộc các NHTM Nhà nước trên địa bàn phải đóng góp một tỷ lệ vốn nhất định cho các ngân hàng chính sách để cho vay phục vụ các mục tiêu xã hội, hoặc trực tiếp thực hiện các chương trình tín dụng chỉ định của Chính phủ mang tính chính sách. Trong khi nguồn vốn ngân sách địa phương còn hạn hẹp thì việc đóng góp vốn của các NHTM Nhà nước trên địa bàn lại càng cần thiết và hoàn toàn có khả năng thực hiện. NHCSXH tỉnh Bắc Ninh có thể vay vốn của các NHMT lại với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường để Ngân hàng hoà đồng với các nguồn vốn rẻ cho vay theo lãi suất quy định.
Ngoài nguồn vốn đóng góp bắt buộc của các NHTM, Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức kinh tế, tín dụng và cá nhân trong và ngoài nước. Nguồn vốn này được hình thành từ việc trích một phần vốn kinh doanh, nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân để tài trợ các chương trình nhân đạo, hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Thứ ba, huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và trong cộng đồng người nghèo. Nguồn vốn tăng trưởng thông qua huy động từ nhiều kênh không thể đáp ứng được nếu như Ngân hàng không thực hiện huy động được tiền gửi tiết kiệm của dân. Để có thể huy động được nguồn vồn nhàn rỗi trong dân cư Ngân hàng cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động là một cách thức để các Ngân hàng nâng cao hiêu quả huy động vốn vì chỉ có đa dạng hoá thì Ngân hàng mới tận dụng được hết thế mạnh của các thành phần kinh tế như: Thu hút tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi… mỗi hình thức có những thế mạnh và hạn chế riêng đòi hỏi Ngân hàng phải cân nhắc xác định cho mình một hình thức huy động phù hợp với điều kiện hiện tại. Đối với NHCSXH tỉnh Bắc Ninh chưa có nghiệp vụ phát hành trái phiếu kỳ phiếu, Ngân hàng nên mở rộng hoạt động này trong tương lai.
- Lãi suất huy động là giá cả của những khoản vốn mà Ngân hàng huy động cho nên nếu Ngân hàng đưa ra một lãi suất cao hơn đối thủ cạnh thì sẽ huy động được nhiều vốn hơn. Nhưng ngược lại lãi suất huy động cũng là chi phí của Ngân hàng, nếu Ngân hàng nâng lãi suất huy động nên quá cao mà không cân nhắc cho phù hợp với lãi suất cho vay thì Nhà nước sẽ bị thâm hụt ngân sách. Điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải làm sao xác định một lãi suất huy động đủ chiến thắng đối thủ cạnh tranh và cũng phải phù hợp với lãi suất cho vay nhằm đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
- Một nét đặc trưng của NHCSXH là huy động tiền gửi tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, đây là một biện pháp hiệu quả. Kinh nghiệm cho thấy hầu hết các chương trình tín dụng cấp cho người nghèo đạt kết quả không phải do việc giảm lãi suất, mà do tạo được nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo, do kiểm soát khắt khe việc sử dụng vốn, gắn với việc huy động tiết kiệm bắt buộc thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn để tạo ý thức tiết kiệm trong toàn dân. Do Ngân hàng mới triển khai
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Tài Chính Của Nhcsxh Tỉnh Bắc Ninh Giai Đoạn 2010 - 2014
- Thu Lãi Từ Hoạt Động Cho Vay Hộ Nghèo Giai Đoạn 2010 - 2014
- Định Hướng Và Mục Tiêu Hoạt Động Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bắc Ninh Trong Giai Đoạn 2015 – 2020
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh - 13
- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh - 14
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
nghiệp vụ huy động tiết kiệm thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn nên còn gặp rất nhiều khó khăn để có thể phát triển nghiệp vụ này, Ngân hàng cần có những cơ chế chính sách, các biện pháp cụ thể đến các cấp,Tổ TK&VV.
Thứ tư, cần phát động phong trào thi đua đến các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể, Tổ TK&VV để động viên khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân tích cực tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ trên; đồng thời có cơ chế xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân thực hiện sai quy định chủ trương, quản lý yếu kém để xảy ra hiện tượng tiêu cực làm thất thoát vốn của Nhà nước.
4.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ cho vay đối với người nghèo
4.2.2.1. Hệ thống hoá các quy định hiện hành trong cho vay người nghèo
Quy trình nghiệp vụ cho vay người nghèo của Ngân hàng là một tổng thể liên quan tới rất nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật, luật do Nhà nước ban hành. Ví dụ: hồ sơ pháp lý của khách hàng được điều chỉnh bởi một số luật như luật dân sự, luật cư trú, luật doanh nghiệp. Trong quá trình điều hành, quản lý và thực hiện nghiệp vụ cho vay của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh cần hệ thống được các lĩnh vực pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động tín dụng bằng cách tóm tắt, trích dẫn theo từng nội dung cụ thể của quy trình cấp tín dụng.
Ngoài việc thường xuyên cập nhật, bổ túc chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành về công tác tín dụng thì việc hướng cho các cán bộ ngân hàng tự tìm hiểu, tự nghiên cứu trau dồi kiến thức về pháp luật mà ngành ngân hàng có liên quan là việc hết sức cần thiết bởi lẽ quan hệ cho vay phát sinh giữa ngân hàng với hộ nghèo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng, yêu cầu đúng pháp luật và chặt chẽ thì mới giảm thiểu được rủi ro trong quá trình thu hồi nợ.
4.2.2.2.Thực hiện đúng các quy định cho vay
Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình cho vay ưu đãi hộ nghèo từ khâu xét duyệt, cho vay và cuối cùng là thu nợ có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định chất lượng cho vay và hiệu quả cho vay.
Hiện nay, công tác cho vay của Ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện đúng quy định nghiệp vụ cho vay. Tuy nhiên, để vốn vay được cung ứng đến đúng đối tượng, kịp thời phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, chăn nuôi của hộ nghèo thì Ngân hàng CSXH tỉnh Bắc Ninh cần phải chú trọng hơn đến những vấn đề sau:
- Xác định đối tượng cho vay:
Hoạt động cho vay của Ngân hàng CSXH là ưu đãi nhằm mục tiêu xã hội là chủ yếu, có rất nhiều những lợi ích mà người vay sẽ nhận được như không phải thế chấp, lãi suất ưu đãi so với lãi suất thương mại, thời gian vay ổn định, thủ tục quy trình cho vay đơn giản… nên rất dễ nảy sinh những vấn đề tiêu cực như vay không đúng đối tượng, mượn sổ vay, hộ cần vay vốn thì không được vay, hộ không cần vay hoặc không thuộc đối tượng vay thì lại vay. Vì vậy để đảm bảo lợi ích của hộ nghèo theo chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời đảm bảo hoạt động bền vững của Ngân hàng CSXH cần phải kiểm soát kỹ lưỡng việc bình xét hộ vay và thẩm định đối với hộ vay.
Đối với việc bình xét, cần phải đảm bảo sự công khai, công bằng khi bình xét. Theo quy định chung về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH chỉ cấp cho vay trên nguyên tắc “cho vay hộ nghèo có sức lao động, có khả năng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn”. Như vậy, cho vay hộ nghèo phải lựa chọn chính xác những hộ có khả năng sử dụng vốn, có điều kiện hoàn trả. Cần nghiêm ngặt trong quá trình thẩm định hộ nghèo khi được xét vay vốn, tránh hiện tượng nể nang, qua loa, lợi dụng của cán bộ tín dụng. Để làm tốt công tác này cần sự kết hợp của Ngân hàng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia thực hiện.
- Xác định mức vay, thời hạn cho vay:
Mức cho vay phải được xác định dựa vào nhu cầu sản xuất kinh doanh, chăn nuôi của hộ nghèo, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng, giá cả thị trường, nguồn trả nợ của người vay.
Thời hạn cho vay phải xác định dựa vào chu kỳ sản xuất theo công thức sau:
Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất + Thời gian tiêu thụ sản phẩm
Áp dụng chính xác công thức trên thì các hộ nghèo mới đảm bảo được thời gian thu hồi vốn để trả nợ. Để thực hiện được giải pháp này đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm về cây trồng, vật nuôi, phải có kiến thức, đồng thời phải tâm huyết với hộ nghèo
4.2.2.3. Nâng mức, điều chỉnh kỳ hạn cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn
NHCSXH tỉnh Bắc Ninh cần phối hợp với các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các tổ chức dạy nghề, hướng nghiệp… và các tổ chức chính trị xã hội để việc cho vay đối với hộ nghèo phải được lồng ghép với các chương trình chuyển giao công nghệ với phương châm “cầm tay, chỉ việc” mới có hiệu quả, trên cơ sở đó nâng suất đầu tư trung bình cho hộ nghèo từ 11,9 triệu đồng/1 hộ năm 2010 lên 24,2 triệu đồng/1 hộ năm 2014 và tăng dần qua năm trong giai đoạn tiếp theo. Những hộ nghèo vay vốn để trồng cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là khu vực làng nghề ở phường Châu Khê, Đồng Kỵ, xã Phòng Khê… Ngân hàng nên cho hộ nghèo vay vốn tối đa 50 triệu đồng/1 hộ.
Trong giai đoạn vừa qua Ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn trung hạn với kỳ hạn 24 tháng là tương đối nhiều. Hộ nghèo vay vốn chủ yếu sử dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh với thời gian 24 tháng rất nhiều hộ nghèo chưa thu hồi
được vốn hoặc chưa thoát nghèo nên vẫn còn nhu cầu sử dụng vốn. NHCSXH lại tiếp tục gia hạn nợ hay thu nợ rồi cho vay lại. Chính vì vậy, để tiết kiệm chi phí cho cả Ngân hàng và hộ vay vốn Ngân hàng nên thay đổi kỳ hạn cho vay từ 24 tháng lên 48 tháng hoặc 60 tháng tùy từng đối tượng.
4.2.2.4. Thủ tục đơn giản, thời gian xét duyệt cho vay hộ nghèo nhanh theo đúng chế độ quy định
Cung cấp vốn cho hộ nghèo phải kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Thủ tục cho vay đơn giản, nhanh gọn, cung ứng vốn đúng lúc, đúng thời điểm cho hộ nông dân. Cán bộ của NHCSXH và các đơn vị nhận làm dịch vụ uỷ thác cho NHCSXH phải biết được mùa vụ nào, khi nào những người nông dân cần vốn, khi nào họ sẽ thu hoạch… để cấp vốn và thu hồi vốn đúng thời điểm.
Trong quy trình xét duyệt cho vay, thời gian xét duyệt cho vay vốn của Ngân hàng còn hơi lâu (thường trong vòng 7 ngày sau khi nhận được hồ sơ vay vốn), theo văn bản quy định của NHCSXH trung ương thời gian xét duyệt chỉ được phép tiến hành trong vòng 5 ngày. Ngân hàng cần có biện pháp đôn đốc cán bộ tránh để tình trạng kéo dài thời gian xét duyệt vốn vay cho hộ nghèo đảm bảo trong vòng 5 ngày sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn phải làm thủ tục giải ngân cho hộ vay.
4.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc nhận uỷ thác cho vay đối với người nghèo
Một là, tăng cường công tác chỉ đạo từ tỉnh đến huyện, thị trong việc triển khai chương trình liên tịch uỷ thác cho vay hộ nghèo. Coi hoạt động uỷ thác là một nhiệm vụ quan trọng trên cả hai phương diện kinh tế và chính trị, trong đó nhiệm vụ chính trị phải được ưu tiên lên hàng đầu.
Hai là, để đảm bảo đầy đủ tính pháp lý cũng như về mặt nội dung của văn bản thỏa thuận, hoặc hợp đồng uỷ thác đã ký kết, các tổ chức chính trị - xã hội và NHCSXH các cấp cần phối hợp với nhau rà soát lại các nội dung đã
ký, chấn chỉnh kịp thời những sai xót, quyết toán các chỉ tiêu đã thực hiện, ký phụ lục văn bản liên tịch hoặc hợp đồng uỷ thác để chỉnh sửa bổ sung các chỉ tiêu thường xuyên biến động như lãi suất cho vay, thu nợ, thu lãi, mức phí uỷ thác, số Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Ba là, từng bước nâng cao chất lượng và dịch vụ uỷ thác. Tổ chức chính trị xã hội làm nhiệm vụ ủy thác cho vay từ cấp trung ương đến cấp xã theo hệ thống dọc với chức năng chính là tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát việc hình thành và hoạt động của các tổ TK&VV theo các công đoạn đã ủy thác; trực tiếp tổ chức hội cấp xã tổ chức thành lập tổ TK&VV, tổ chức hội thực hiện đầy đủ chức năng chỉ đạo, giám sát hoạt động của các tổ vay vốn, hướng dẫn và đôn đốc các tổ viên vay vốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ và sử dụng vốn vay đúng mục đích; tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, huyện, thị thực hiện kiểm tra, giám sát theo hệ thống đối với hoạt động của tổ TK&VV.
Thực hiện củng cố sắp xếp lại các Tổ tiết kiệm và vay vốn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ. Phân công cán bộ theo dõi các Tổ tiết kiệm và vay vốn để kịp thời tháo gỡ khó khăn và ngăn chặn sai phạm như chiếm dụng, sử dụng vốn sai mục đích.
Bốn là, NHCSXH cần phải giữ liên lạc chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức hội cấp xã cần phải liên lạc thường xuyên với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, thị, tổ giao dịch lưu động cấp xã trong việc quản lý dư nợ uỷ thác, nắm bắt đầy đủ thông tin, diễn biến tình hình trả nợ, lãi của hộ vay, các trường hợp nợ quá hạn, xâm tiêu khó đòi. Đồng thời, đôn đốc, nhắc nhở Tổ tiết kiệm và vay vốn, hộ vay đến trả nợ, trả lãi, nộp tiết kiệm đầy đủ, kịp thời theo lịch giao dịch định kỳ của Ngân hàng đặt tại xã. Mặt khác, phải nắm bắt được kế hoạch tăng trưởng dư nợ hàng tháng, quý hoặc năm trên địa bàn xã để chủ động thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn, hoàn thiện thủ tục cho vay và giải ngân.
Năm là, NHCSXH phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến chính sách tín dụng cho cá tổ chức hội các cấp và kết hợp với tổ chức hội tổ chức đào tạo nghiệp vụ, thực hiện cơ chế lồng nghép các chương trình tín dụng với chương trình chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh và các chương trình khác.
Sáu là, xử lý dứt điểm và nghiêm minh trước pháp luật các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn chiếm dụng vốn của NHCSXH, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế các tiêu cực ở các địa phương khác.
Bẩy là, NHCSXH các cấp tổ chức giao ban định kỳ với các tổ chức hội, nội dung giao ban cần ngắn gọn, nêu những công việc đã làm, chưa làm được, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đặc biệt là công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị xâm tiêu (nếu có) của các tổ TK&VV thuộc tổ chức hội quản lý.
4.2.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải luôn được coi trọng hàng đầu trong hoạt động của NHCSXH tỉnh Bắc Ninh. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát giúp ngân hàng nắm bắt được tình hình hoạt động của đơn vị, chủ động lập kế hoạch triển khai trong tương lai.
Đối với công tác cho vay hộ nghèo thì việc kiểm tra, kiểm soát các bước, các yếu tố của quy trình cho vay sẽ hạn chế được tiêu cực, rủi ro đối với ngân hàng và hộ nghèo. Để nâng cao chất lượng cho vay người nghèo cần thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả đi đôi với việc giám sát các quá trình vận động của vốn cho vay từ khi cho vay đến khi thu hồi được hết nợ. Ngân hàng phải xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ một cách chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm của từng cán bộ trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, trách nhiệm trong việc kiểm tra thẩm định đối tượng vay vốn, sử dụng vốn vay, thu hồi vốn, chế độ bồi thường vật chất khi xảy ra thất thoát do thiếu tinh thần trách nhiệm gây nên.