Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh láng hạ - 2



Thứ hai: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng trong việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư vào công cuộc đầu tư, khơi dậy tiềm năng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước:

Ở rất nhiều các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tồn tại một nghịch lý đó là các doanh nghiệp luôn trong tình trạng thiếu hụt vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, trong khi đó lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư lại rất lớn. Điều đó gây lãng phí nguồn lực và không khai thác triệt để các tiềm năng của đất nước. Với tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, dễ đi sâu và số lượng vốn ban đầu không lớn nên các DNVVN có cai trò to lớn trong việc khắc phục nghịch lý đó.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là mô hình đầu tư phù hợp với những chủ thể có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia kinh doanh. Cùng với đó, trong quá trình hoạt động của mình, các DNVVN có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè người thân…đây được coi là phương tiện hiệu quả trong việc huy động các nguồn vốn nhỏ bé, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó các nguồn lực khác trong xã hội như: sức lao động, tài nguyên đất, rừng, khoáng sản…ở từng địa phương cũng được sử dụng và phát huy hiệu quả. Chính vì vậy DNVVN đã khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào phát triển kinh tế.

Thứ ba: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào quá trình tạo lập sự phát triển đồng bộ và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ:

Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã lớn và chính xu thế đó tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền trong cả nước. Sự phát triển của loại hình DNVVN là một giải pháp cho sự tạo lập lại cân bằng về trình độ phát triển giữa các miền và sự phát triển đồng đều giữa các lĩnh vực của nền kinh tế, đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.

Thứ tư: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, ở nhiều ngành nghề khác nhau, do đó, DNVVN có khả năng tạo ra được khối lượng việc làm lớn cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng miền với những trình độ tay nghề khác nhau, hạn chế tình trạng thất nghiệp, góp phần làm ổn định xã hội.

6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.

Thứ năm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế:

Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN trở nên năng động và linh hoạt trước những thay đổi của thị trường, các DNVVN dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, thay đổi quy mô sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên góc độ kinh tế quốc gia. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ, phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.

Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh láng hạ - 2

Thứ sáu: Doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm ổn định nền kinh tế:

Ở nhiều nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Các DNVVN tham gia vào quá trình sản xuất, giảm tải cho các doanh nghiệp lớn, đẩy hiệu quả đến mức cao nhờ khả năng tập trung hóa. Điền kín vào những khe thị trường được nhường lại. Vì thế DNVVN được ví như thanh giảm sốc của nền kih tế

Thứ bảy: ngoài ra các DNVVN còn tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng chuyên môn hóa vào sản xuất một vài công đoạn nhất định cho việc hoàn thành một sản phẩm tổ hợp.

1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đố tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Ngân hàng thương mại có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng khách hàng như cá nhân, các doanh nghiệp… Tuy nhiên, tùy theo đối tượng vay vốn, khải niệm cho vay có thể hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối tượng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng nhất. Ưu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng: “Cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại cho DNVVN sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.

7




1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Có thể nói, hoạt động cho vay của NHTM thực chất là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc điểm sau:

Thứ nhất: Cho vay dựa trên cơ sở tin tưởng giữa các ngân hàng vè bên đi vay – đây chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ tín dụng ngân hàng

Ngân hàng tin tưởng rằng vốn mình cho vay sẽ được bên đi vay hoàn trả đầy đủ khi đến hạn và ngược lại bên đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.

Thứ hai: Cho vay có tính hoàn trả

Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị. Trong đó giá trị hoàn trả của khoản vay phải lớn hơn giá trị lúc đầu, lượng giá trị này chính là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn vay tạm thời.

Thứ ba: Cho vay có tính thời hạn

Đó là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và bên đi vay về thời gian sử dụng lượng giá trị đó, đảm bảo cho sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.

Thứ tư: Cho vay có tính rủi ro

Ngân hàng luôn phải đối mặt với tình trạng không cân xứng về thông tin, điều đó có thể dẫn tới rủi ro đạo đức.

1.2.3. Vai trò của cho vay tại ngân hàng thương mại đối với việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thứ nhất: Cho vay có vai trò là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của các DNVVN, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN được diễn ra một cách thường xuyên liên tục.

Để hình thành, phát triển doanh nghiệp có nhiều điều kiện trong đó tiêu chí tiên quyết và quan trọng nhất là vốn. Nhờ có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, có vốn thì các doanh nghiệp mới có thể đầu tư vào các công nghệ hiện đại tiên tiến thì mới có được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Thế nhưng chỉ với khoản vốn tự có của các chủ doanh nghiệp thì khó có thể đáp ứng được những nhu cầu này và ngân hàng là một trong những đối tượng có khả năng cung cấp nguồn vốn này cho doanh nghiệp.

Thứ hai: Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN.

8

Để ký kết các hợp đồng tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện vay vốn rất khắt khe, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tốt mới đáp ứng được. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi yếu tố liên quan tới doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả, tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư mà doanh nghiệp đề ra. Do đó để có thể vay vốn được của ngân hàng, ngay từ đầu doanh nghiệp đã phải đầu tư công sức, thời gian xây dựng chữ “tín” thật tốt, xây dựng những chiến lược, những dự án thật tốt, có sự nghiên cứu phân tích thị trường một cách sâu sắc. Hơn thế nữa để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng thường giám sát rất chặt chẽ khách hàng trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo cho vốn vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích ban đầu. Mặt khác thông qua đó tư vấn cho doanh nghiệp nhằm khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Với sự giúp sức của ngân hàng như vậy, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường sẽ ngày càng được nâng cao.

Thứ ba: Cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn nước ngoài bằng cách:

Nếu chất lượng cho vay của ngân hàng tốt sẽ góp phần tạo ra một cơ sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp cũng như gián tiếp, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức nước ngoài vào trong nước hơn. Từ nền tảng đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn nước ngoài dễ dàng hơn.

Thứ tư: Hoạt động cho vay là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần ổn định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tóm lại, để DNVVN có thể tồn tại, hoạt động và vững bước trên con đường phát triển cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía các ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.


1.3. Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.3.1. Khái niệm về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

Mở rộng được hiểu là làm cho quy mô, phạm vi lớn hơn trước. Như vậy, mở rộng cho vay cũng là sự tăng lên về quy mô, sản phẩm, khối lượng cho vay. Trong xu hướng mở rộng cho vay của ngân hàng, với đặc điểm, vị trí và vai trò của mình trong


9




nền kinh tế, các DNVVN được coi là những khách hàng có tiềm năng nhất, mà muốn phát triển, các ngân hàng dần tập trung khai thác tốt tiềm năng đó. Nhưng một vấn đề đặt ra là làm thế nào có thể mở rộng cho vay đối với các DNVVN và làm thế nào để có thể tăng quy mô, khối lượng sản phẩm, đối với các DNVVN đáp ứng nhu cầu thực sự của bản thân các doanh nghiệp.

Việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN được thể hiện trên những nội dung

sau:


Mở rộng cho vay nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng:

Khối lượng tín dụng cấp cho khách hàng phải đảm bảo đáp ưng nhu cầu về vốn

cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc cung cấp tín dụng chỉ thực sự mang lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng khi mà khối lượng tín dụng được cấp phát huy hiệu quả của nó. Nếu khối lượng cấp tín dụng thừa so với nhu cầu sẽ gây lãng phí nguồn vốn và tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng do nguồn vốn có thể sử dụng sai mục đích. Và ngược lại, nếu nguồn vốn tín dụng không đáp ứng đủ nhu cầu sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng cần có những đánh giá chính xác, những tính toán hợp lý khi đưa ra những quyết định tín dụng sao cho khối lượng tín dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hợp lý nhất.

Việc thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng còn được xác định trên cơ sở đa dạng hóa các lĩnh vực cấp tín dụng như ngoài cho vay cầm cố, thế chấp thông thường, ngân hàng còn có thể thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua hay tài trợ xuất khẩu…

Mở rộng cho vay cũng có nghĩa là sự đa dạng hóa các đối tượng khách hàng:

Điều này có nghĩa là ngân hàng không chỉ tiến hành cho vay đối với khách hàng thuộc một thành phần kinh tế mà nguồn vốn cho vay sẽ được san sẻ cho các khách hàng thuộc thành phần kinh tế khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một số đối tượng nhất định, một số ngành nghề kinh doanh nhất định mà ngân hàng có thể thực hiện việc mở rộng cho vay trên cơ sở thiết lập mối quan hệ tín dụng với các khách hàng thuộc nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau như: Nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, vận tải, xây dựng.

Mở rộng cho vay đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng:

Mỗi doanh nghiệp tùy theo đặc điểm và nhu cầu của mình cũng có những nhu cầu khác nhau đối với nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở thiết lập nhiều hình thức cho vay như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo các phương thức khác

10

nhau như: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp… Các doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các hình thức phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.

Như vậy, đối với ngân hàng, để mở rộng cho vay đối với DNVVN ngân hàng cần

phải:


Mở rộng mạng lưới cấp tín dụng trên cơ sở đó tăng khả năng tiếp cận làm đa dạng hóa đối tượng khách hàng.

Tăng tỷ trọng cho vay đối với DNVVN trong tổng dư nợ. Tiến hành mở rộng thị phần cho vay đối với DNVVN.

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ảnh mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại

1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mức tăng số lượng khách hàng là DNVVN

M = M – Mn-1

Trong đó:

M: Tốc độ tăng số lượng khách hàng

M: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n

Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1

Nếu M > 0: Số lượng khách hàng vay vốn tăng so với năm trước Nếu M <0: Số lượng khách hàng vay vốn giảm so với năm trước

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng mở rộng số lượng khách hàng vay vốn của ngân hàng. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng mở rộng cho vay DNVVN cần có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác.


Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng


M



Trong đó:

TLkh = x 100%

Mn-1

TL: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng M: Mức tăng số lượng khách hàng

11



Mn-1: Số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng trong năm n-1

Chỉ tiêu này phản ánh quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu.

1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN

Doanh số cho vay đối với DNVVN là tổng số tiền mà ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách hàng được tính trong một thời gian nhất định.

Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t) – Doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t-1)

Chỉ tiêu này tăng giảm phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay đối với DNVVN Nếu chỉ tiêu này tăng tức là ngân hàng đã mở rộng quy mô cho vay đối với

DNVVN

Nếu chỉ tiêu này giảm tức là ngân hàng đã thu hẹp quy mô cho vay đối với DNVVN

Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với DNVVN

Tỷ lệ tăng Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN

doanh số cho vay = x100%

đối với DNVVN Doanh số cho vay đối với DNVVN năm (t-1)

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với DNVVN năm nay so với năm trước là bao nhiêu

Nếu tỷ lệ này tăng cho thấy xu hướng của ngân hàng đầu tư vào DNVVN

Nếu tỷ lệ này giảm cho thấy xu hướng của ngân hàng đã hạn chế cho DNVVN

vay.


Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN

Tỷ trọng doanh số Doanh số cho vay với DNVVN

cho vay đối với = x 100%

DNVVN Tổng doanh số cho vay

Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay đối với DNVVN chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này ở các thời kì khác nhau thì cho thấy sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DNVVN.


12

1.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho DNVVN vay tính đến thời điểm cụ thể.


Dư nợ cuối kì

Dư nợ

=

đầu kì

Doanh số cho

+ -

vay trong kì

Doanh số thu nợ trong kì


Mức tăng dư nợ cho vay DNVVN

D = D – Dn-1

Trong đó:

D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN D: dư nợ cho vay DNVVN năm n

Dn-1: dư nợ cho vay DNVVN năm n-1

Mức tăng dư nợ thể hiện sự thay đổi về quy mô cho vay DNVVN của ngân hàng tại một thời điểm.

Tỷ lệ tăng trưởng



Trong đó:

TLdn =


D

Dn-1

x 100%

TLdn: tỷ lệ tăng trưởng

D: mức tăng dư nợ cho vay DNVVN Dn-1: dư nợ năm n-1

NHTM đang chú ý mở rộng cho vay với DNVVN

Nếu tỷ lệ này cao hơn năm trước thì NHTM đang mở rộng cho vay với DNVVN Nếu tỷ lệ này thấp hơn năm trước thì NHTM đang hạn chế cho vay với DNVVN

Tỷ trọng dư nợ cho vay



Trong đó:

D

TR =

TD


x 100%

TR: Tỷ trọng cho vay DNVVN


13




D: Dư nợ cho vay DNVVN

TD: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay với DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ hoạt động cho vay của NHTM ngày càng phát triển.

1.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

NQH


Trong đó:

TLNQH =

D

TLNQH: Tỷ lệ nợ quá hạn NQH: Nợ quá hạn

D: Dư nợ cho vay DNVVN

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro trong hoạt động cho vay càng lớn. Thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, ngân hàng có thể kiểm tra chất lượng các khoản vay. Một khoản vay đảm bảo chất lượng là khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Theo qui định của NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ không được quá 5%.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại

1.3.3.1. Các nhân tố khách quan

a. Sự tác động của môi trường vĩ mô

Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một chủ thể đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa các khu vực khác nhau của nền kinh tế, sự ổn định hay bất ổn định của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế ổn định, trong giai đoạn hưng thịnh sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, có nhiều cơ hội đầu tư và có khả năng đạt lợi nhuận cao. Chính vì vậy nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong thời kỳ này lại càng cao, và ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng tín dụng.

Môi trường chính trị: Trong một môi trường chính trị ổn định, các DNVVN sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và có khả năng mở rộng sản xuất, có kết quả kinh doanh tốt, nhu cầu tín dụng cũng sẽ tăng theo và ngân hàng có cơ sở tin tưởng để mở rộng

14

quy mô tín dụng đối với đối tượng khách hàng này. Ngoài ra các chính sách hỗ trợ các DNVVN trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Không chỉ thế, các chủ trương chính sách của nhà nước còn tác động tới chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của các ngân hàng, đồng thời cũng cung cấp các thông tin, những biện pháp cần thiết cho ngân hàng để mở rộng tín dụng đối với các khu vực DNVVN.

Môi trường pháp lý: Các NHTM phải chịu sự quản lý rất chặt chẽ của pháp luật, và của rất nhiều bộ luât; Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp… Và do vậy một môi trường pháp lý lành mạnh, thông thoáng không chồng chéo nhau sẽ tạo điều kiện cho NHTM hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, với các DNVVN nếu có được các chính sách pháp luật tạo ra được sân chơi công bằng cho tất cả thành phần kinh tế thì đây sẽ là một trong những nhân tố giúp các DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng hơn.

Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên không thuận lợi như hạn hán, lũ lụt, động đất sẽ dẫn tới khó khăn cho các doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. Nhiều DNVVN sẽ lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đi cùng với điều này là uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút, và khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng cũng giảm sút theo.

Môi trường văn hóa – xã hội: Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa được tạo lập từ thói quen của người dân và nó chi phối một phần các hoạt động của doanh nghiệp như về lĩnh vực hoạt động, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra, môi trường văn hóa – xã hội còn tác động tới tư cách đạo đức của người đi vay tới sự sẵn lòng trả nợ của người vay, mà đây chính là cơ sở để ngân hàng quyết định tiếp tục mở rộng cho vay đối với khách hàng hay không.

Môi trường công nghệ: Công nghệ phát triển với tốc độ cao giúp doanh nghiệp có cơ hội áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, có điều kiện tăng lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhưng ngược lại với những doanh nghiệp có năng lực yếu kém thì sẽ ngày càng khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ mới bởi chi phí chuyển đổi công nghệ mới là rất tốn kém. Và những biến động này đều tác động tới quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.

b. Sự tác động của môi trường vi mô

Yếu tố nội lực của ngân hàng: Khả năng cho vay của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào vốn tự có của nó. Do vậy, NHTM có mở rộng được quy mô tín dụng hay


15




không chịu ảnh hưởng rất nhiều từ việc ngân hàng có phát triển được nguồn vốn tự có này.

Bên cạnh đó cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như trình độ khoa học công nghệ mà ngân hàng đang sử dụng có đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng hay không, trình độ đội ngũ quản lý và cán bộ nhân viên, hệ thống mạng lưới phân phối của ngân hàng.

Các đơn vị hỗ trợ cho ngân hàng: Đó là các đơn vị có quan hệ với NHTM về mặt kinh doanh, tuyên truyền, quảng cáo và tin học. Nhờ có sự giúp đỡ cúa các đơn vị này, NHTM có thể hoàn thiện, nâng cao được hình ảnh uy tín của mình đối với các khách hàng nói chung và với các DNVVN nói riêng tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động cho vay.

Đối thử cạnh tranh: Sự phát triển của toàn ngành có tác động lớn đến sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành ngân hàng thì dự tác động này càng mạnh. Trong khi xư hướng phát triển chung của ngành là hướng tới đơn giản hóa về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thì một ngân hàng không thể đưa ra một chiến lược thắt chặt về quá trình xét duyệt thủ tục cho vay. Khi các mặt bằng lãi suất chung của các ngân hàng giảm thì một ngân hàng không thể đột ngột tăng mức lãi suất lên cao. Do vậy ngân hàng không chỉ cần thấu hiểu về khách hàng của mình mà cần phải có cái nhìn sâu sắc về thị trường mà mình muốn hướng tới để lập kế hoạch mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng một cách tốt nhất.

1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan

Có một thực tế hiện nay là trong khi nguồn vốn cho vay của NHTM, vốn ưu đãi của nhà nước, vốn tài trợ của các tổ chức nước ngoài dành cho DNVVN còn rất dồi dào nhưng việc tiếp cận và khai thác được nguồn vốn đó của các DNVVN vẫn còn rất hạn chế. Thực trạng này là do giữa các DNVVN và NHTM chưa có tiếng nói chung.


Quan điểm của ngân hàng về hoạt động cho vay đối với các DNVVN

Trên thực tế cho thấy các NHTM hiện nay vẫn còn tâm lý e ngại khi cho các DNVVN vay bởi ngân hàng vấp phải rất nhiều khó khăn khi cho đối tượng này vay.

Đó là tình trạng thiếu thông tin tài chính tin cậy về DNVVN: Các bản báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi tới ngân hàng thường khác biệt rất lớn với báo cáo thuế hay báo cáo kinh doanh tại chính doanh nghiệp. Điều này ảnh hưởng tới khả năng đánh giá và thẩm định của ngân hàng.


16

Tâm lý đặt an toàn cao hơn hiệu quả kinh doanh: do đó phần lớn thủ tục cho vay dựa trên tài sản đảm bảo, nhất là việc định giá tài sản đảm bảo dẫn đén tỷ lệ cho vay thấp.

a. Chính sách lãi suất và phí

Mỗi một ngân hàng đều có một mức lãi suất và phí khác nhau phân theo từng kỳ hạn, loại tiền, đối tượng khách hàng. Lãi suất và phí có thể được cố định trong một thời hạn tín dụng nhưng cũng có thể được thả nổi theo sự biến đổi của lãi suất hoặc tham khảo hoặc chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất hoặc cũng có thể là sự kết hợp cố định có điều chỉnh sau một khoảng thời gian nhất định.

b. Điều kiện tài sản đảm bảo

Chính sách đảm bảo gồm những quy định về tài sản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận. Điều kiện tài sản đảm bảo bao gồm việc đánh giá tài sản đảm bảo dựa trên việc định giá cho tài sản đảm bảo.

c. Quy trình thủ tục cho vay

Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lần đầu : Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.

Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng : Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay.

Bước 2 : Điều tra, thu thập thông tin của doanh nghiệp và phương án vay vốn

Cán bộ tín dụng đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm hiểu về: Ban lãnh đạo, tình trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị kỹ thuât, đánh giá tài sản bảo đảm. Tìm hiểu tình hình thị trường đối với sản phẩm của phương án sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào và nhà tiêu thụ sảm phẩm.

Bước 3 : Phân tích thẩm định doanh nghiệp và phương án vay vốn

Cán bộ tín dụng tìm hiểu và phân tích tư cách, năng lực pháp lý, khả năng điều hành, khả năng quản lý của doanh nghiệp. Phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới phương án vay vốn của doanh nghiệp; đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn.

Bước 4 : Phê duyệt khoản vay


17




Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không.

Bước 5 : Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn

Cán bộ tín dụng hoàn thiện hồ sơ. Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng và doanh nghiệp sẽ ký kết hợp đồng vay vốn cùng các hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Bước 6 : Giải ngân

Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp dựa trên hợp đồng tín dụng đã ký kết và nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 7 : Kiểm tra, giám sát khoản vay

Sau khi cho vay, ngân hàng sẽ đôn đốc doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các cam kết.

Bước 8 : Thu hồi và gia hạn nợ

Khi khoản vay đến hạn phải trả, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ. Nếu doanh nghiệp chưa trả được nợ, căn cứ vào những nguyên nhân hợp lý ngân hàng sẽ xem xét dựa trên gia hạn nợ cho doanh nghiệp.

Bước 9 : Xử lý nợ

Đối với các khoản nợ bị quá hạn ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp song vẫn chưa thu hồi được nợ, ngân hàng sẽ căn cứ vào các chế độ, quy định đã được ban hành để xử lý nợ.

Bước 10 : Thanh lý hợp đồng vay

Sau khi doanh nghiệp đã trả hết nợ gốc và lãi cho ngân hàng thì hợp đồng tín dụng hết hiệu lực. Ngân hàng sẽ tiến hành giải chấp tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp.

d. Năng lực quản lý rủi ro của ngân hàng

Trong quản trị NHTM, quản trị rủi ro là một nội dung quan trọng mà các cấp lãnh đạo, quản lí, điều hành phải đặc biệt quan tâm. Vì vậy, những nhà quản trị NHTM cần đươcc trang bị các kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Theo đó, nhiều ý kiến khẳng định:”Quản trị rủi ro là nghiệp vụ chủ đạo và và thước đo năng lực sống hay chết của một NHTM”

e. Nguồn vốn khả dụng


18

Qui mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là qui mô vốn chủ sở hữu là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng lớn thường cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nghiệp còn các ngân hàng nhỏ thường tập trung cho vay các khoản có qui mô nhỏ.

f. Trình độ đạo đức của cán bộ ngân hàng

Trong xã hội ngày nay, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi con người phải tuân thủ những chuẩn mực cơ bản về đạo đức nghề nghiệp. Người hành nghề cần dựa trên nền tảng về đạo đức nghề nghiệp nhằm đàm bảo cho nghề nghiệp và sản phẩm của ngành nghề được xã hội trọng dụng, tôn vinh. Đối với lĩnh vực ngân hàng- tài chính, là những nghề liên quan mật thiết đến hoạt động kinh tế, đạo đức nghề nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiện nay chưa có một văn bản pháp quy nào quy định các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng, tuy nhiên bản thân mỗi ngân hàng nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung đều đã xây dựng được những chuẩn mực cơ bản. Nhìn chung, xã hội đánh giá đạo đức của cán bộ ngân hàng dựa trên những tiêu chuẩn “khách quan và trung thực, bảo mật và thận trọng, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn”. Trong quá trình hành nghề, cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, phải thực sự không bị chi phối và không bị tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghiệp của mình. Bản thân cán bộ tín dụng phải minh bạch trong quá trình thẩm định những doanh nghiệp có quan hệ mật thiết, hoặc được hưởng các quyền lợi kinh tế khác. Việc cán bộ tín dụng hành xử trái với đạo đức nghề nghiệp sẽ gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng khách hàng thường không đáp ứng được yêu cầu về tính minh bạch của vấn đề tài chính và tài sản đảm bảo, do đó cần thẩm định kĩ lưỡng trước khi quyết định cho vay. Vì vậy một số doanh nghiệp đã tìm cách cung cấp những quyền lợi cá nhân cho cán bộ tín dụng, nhằm thuyết phục cán bộ làm sai quy định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng là người hành nghề không tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp sẽ gây ra nhiều rủi ro cho khoản vay, giảm hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN, gây thiệt hại tới toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Bên cạnh đó, khi nói đến rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta thường đề cập đến rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng mà ít nói đến rủi ro đạo đức của người quản lý. Một nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ thì sẽ phòng ngừa được sự phát sinh của loại rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Nhưng trên thực tế, vì lợi

19




ích cá nhân hay một nhóm tập thể cán bộ quản lý đã vô tình hoặc cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại rủi ro này phát triển. Chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ phận nhóm cán bộ quản lý đã có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện khách hàng vay vốn có thể chưa hội tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã được cán bộ tín dụng, thẩm định ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không duyệt cho vay. Thông thường thì những khoản vay đó sẽ không được phê duyệt, nhưng vì một lý do tế nhị nào đó, nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác, hướng dẫn khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo.

Thực tế cho thấy, ngân hàng nào chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì ở đó, chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Toàn bộ chương 1 cho ta cái nhìn sâu hơn về các vấn đề trong hoạt động cho vay của NHTM. Để tăng cường các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu vay của DNVVN thì không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc nhóm các nhân tố này, biết vận dụng sáng tạo trong hoàn cảnh cụ thể, từ đó tìm ra biện pháp hợp lý. Việc mở rộng cho vay có ý nghĩa cực kì quan trọng, nó quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của NHTM, đảm bảo cho NHTM hoạt động an toàn hiệu quả và được mở rộng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và ổn định chính sách tiền tệ quốc gia. Từ đó chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu vào nội dung chính của luận văn là trình bày về thực trạng mở rộng hoạt động cho vay DNVVN của NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ.


20

Xem tất cả 57 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022