Thứ nhất, tính minh bạch về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, đặc biệt trong việc sử dụng các hệ thống kế toán chuẩn, lập báo cáo tài chính chưa đạt yêu cầu. Các loại báo cáo chứng minh khả năng tài chính của doanh nghiệp thiếu minh bạch, không có chứng nhận của các công ty kiểm toán độc lập. Chính những điều đó gây ra rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định, nghi ngờ tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hạn chế trong phê duyệt cho vay.
Thứ hai, DNVVN thiếu hiểu biết về các dịch vụ và thủ tục của ngân hàng. Bản thân DNVVN thường ở thế bị động, chỉ tìm đến những phương thức cho vay truyền thống của ngân hàng mà chưa chủ động tìm hiểu tính ưu việt trong các loại sản phẩm mới. Bên cạnh đó, quá trình làm việc giữa ngân hàng với DNVVN còn nhiều bất cập, do doanh nghiệp thiếu hiểu biết về thủ tục cho vay của ngân hàng. Mặt khác do doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm nên thường xuyên phải chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, gây mất thời gian, tốn kém chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Thứ ba, khả năng lập dự án đầu tư còn yếu và thiếu tính thuyết phục. Các DNVVN do chưa có kinh nghiệm và chưa đầu tư kĩ lưỡng để nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra nên phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu sót. Các ngân hàng thường gặp khó khăn khi thẩm định và không đánh giá chính xác được tính khả thi của dự án, dấn đến hạn chế khả năng cho vay trung, dài hạn của ngân hàng.
Thứ tư, các DNVVN hiện nay không còn nhận được sự bảo hộ của Nhà nước, tự do cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do năng lực của các DNVVN còn yếu, chưa có nhiều kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh chưa cao nên hạn chế khả năng phát triển của doanh nghiệp.
Thứ năm, yêu cầu thủ tục giấy tờ vay mặc dù đã được giảm nhẹ rất nhiều trong những năm qua, nhưng vẫn còn khá phức tạp đối với các DNVVN.
* Các nguyên nhân khác
Các DNVVN chưa nhận được sự quan tâm đúng mực của các cơ quan nhà nước về vấn đề hỗ trợ thông tin, chưa được đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn. Với những thực trạng đó, các NHTM ngần ngại cho vay, còn các DNVVN thì không mạnh dạn để tiếp cận với ngân hàng.
Như vậy, thực trạng cho vay DNVVN ở NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ nói riêng và trong cả hệ thống NHTM nói chung còn nhiều hạn chế. Để cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả bản thân ngân hàng, bản thân doanh nghiệp và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng có liên quan.
51
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh láng hạ - 1
- Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh láng hạ - 2
- Thực Trạng Mở Rộng Cho Vay Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Láng Hạ
- Quy Trình Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
- Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh láng hạ - 6
Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2 em đã trình bày về thực trạng hoạt động cho vay tại NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ cững như thực trạng hoạt động cho vay DNVVN tại chi nhánh. Với những kiến thức em đã tìm hiểu trong quá trình thực tập tại chi nhánh, em đã phân tích, làm rõ những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay với DNVVN. Đây là một tiền đề quan trọng có thể đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay DNVVN tại NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ nhằm đạt được những mục tiêu về lợi nhuận cũng như thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ.
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ
Mục tiêu phấn đấu năm 2014
Về nguồn vốn: Giữ mức ổn định nguồn vốn 12,500 tỷ đồng.
Về dư nợ: Tăng trưởng theo Nghị quyết Hội đồng thành viên đề ra. Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 10%
Trích lập, xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro: phấn đấu theo văn bản trung ương.
Tài chính: Tăng thu tiết kiệm chi, đảm bảo quỹ thu nhập đạt và vượt kế hoạch tối thiểu 10% so với năm 2014, đảm bảo có 3 – 4 tháng lương năng suất nhằm không ngừng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Tỷ lệ thu dịch vụ/Thu nhập ròng: Thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Nhiệm vụ, giải pháp tổ chức thực hiện trong năm 2014. Nhiệm vụ
Thứ nhất: Tập trung toàn Chi nhánh có biện pháp củng cố và nâng cao thị phần huy động vốn. Các Phòng giao dịch và Chi nhánh xây dựng giải pháp để giữ vững nguồn vốn năm 2013 và tăng trưởng 10-15% trong năm 2014.
Thứ hai: Duy trì mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, tập trung vào phân khúc khách hàng truyền thống và cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cầm cố, cho vay hộ sản xuất trên cơ sở cho vay có chọn lọc, có dự án hiệu quả, có năng lực tài chính để trả nợ, có tài sản thế chấp cầm cố... Kiên quyết không đầu tư và dừng đầu tư những dự án không hiệu quả, không đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng.
Thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, có giải pháp hữu hiệu trong công tác thu hồi nợ xấu và nợ sau xử lý rủi ro.
Thứ tư: Phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tiện ích trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng họat động dịch vụ đủ sức cạnh tranh và hội nhập.
53
Thứ năm: Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing, truyền thông gắn với hoạt động an sinh xã hội nhằm mở rộng kinh doanh, nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu của Chi nhánh.
Thứ sáu: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát hiện ngăn chặn kịp thời những sai sót, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng luật, ổn định và phát triển.
Thứ bảy: Xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về mọi mặt nghiệp vụ, kỹ năng phụ trợ, đạo đức, lối sống.
Giải pháp tổ chức thực hiện:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn.
Xây dựng chiến lược giữ khách hàng truyền thống bao gồm khách hàng là tổ chức và cá nhân đã có quan hệ tiền gửi tại Chi nhánh. Đồng thời có kế hoạch mở rộng đối ngoại nhiều đối tác có nguồn vốn để bù đắp cho khách hàng có số dư lớn đang gửi tại Chi nhánh.
Tiếp tục giao chỉ tiêu huy động vốn bắt buộc đến tất cả Cán bộ trong Chi nhánh.
Thường xuyên nghiên cứu đưa ra các sản phẩm huy động vốn đảm bảo tiện ích khách hàng để giữ vững nguồn vốn hiện tại đặc biệt là sản phẩm tiết kiệm bậc thang đến hạn, huy động thêm các nguồn vốn có lãi suất rẻ từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhanh nhạy trong điều hành kỳ hạn, lãi suất nhận vốn để hạn chế thấp nhất rủi ro lãi suất. Hạn chế tối đa kỳ hạn rút vốn vào tháng 12 và Tết âm lịch hàng năm, trong hợp đồng nhận vốn hạn chế có điều khoản rút trước hạn. Thường xuyên theo dõi và cập nhật dự báo biến động lãi suất, tỷ giá.
Căn cứ vào hạn mức và kế hoạch dư nợ được Trụ sở chính phê duyệt, tiếp tục tăng trưởng tín dụng trên cơ sở phải lựa chọn thận trọng, tổ chức thẩm định kỹ, kiên quyết không đầu tư vào những dự án không hiệu quả và không đảm bảo nguyên tắc và điều kiện tín dụng. Phòng tín dụng, Chi nhánh Bách Khoa, các Phòng giao dịch cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng tốt, dự án có hiệu quả để cho vay, đây là khâu quan trọng trong năm 2014.
Xây dựng phương án, kế hoạch và các biện pháp xử lý thu hồi nợ xấu, kiểm soát nợ xấu phát sinh năm 2014. Tiếp tục tổ chức phân tích đánh giá tình hình nợ xấu và phương án thu hồi nợ xấu tại chi nhánh.
54
Mở rộng triển khai các dịch vụ sản phẩm mới, quảng bá và phát triển thương hiệu trên cơ sở nền tảng và cộng nghệ hiện đại và tiện ích phục vụ khách hàng tập trung phát triển các dịch vụ: thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, khai thác tiếp cận phục vụ các dự án, tăng số lượng phát hành thẻ có chất lượng, tiếp tục làm tốt đầu mối kết nối thanh toán thu cước, dịch vụ Bankplus với tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, triển khai dịch vụ việc thu tiền điện, nước..
Tăng cường công tác tiếp thị, giữ được khách hàng truyền thống đồng thời phát triển khách hàng mới, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát triển ngăn chặn kịp thời những sai sót, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh đúng chế độ, đúng luật và ổn định, phát triển.
Tổ chức phân tích tài chính những đơn vị có quỹ thu nhập âm và 5 phòng giao dịch, xây dựng giải pháp cụ thể.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại cán bộ, thường xuyên tổ chức tập huấn cán bộ về kỹ năng, quy trình nghiệp vụ, kiến thức pháp luật tăng cường công tác thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức nghề nghiệp cho từng cán bộ, chuyển biến nhận thức kinh doanh trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh khốc liệt.
Tăng cường công tác tiếp thị, phải giữ được khách hàng truyền thống nhưng đồng thời phát triển khách hàng mới, đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của chi nhánh.
Tiếp tục thực hiện khoán tài chính đến Chi nhánh loại 3 và Phòng giao dịch. Thực hiện nghiêm túc việc chi trả lương V2 và lương năng suất đến từng cán bộ theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch và công việc giao. Nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc xây dựng chương trình công tác kiểm tra đôn đốc thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành công việc và chi trả lương V2 cho cán bộ một cách khách quan và trung thực.
Làm tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên kịp thời những cán bộ tốt, hoàn thành xuất sắc nguồn vốn. Phê bình xử lý kịp thời những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu ý thức trách nhiệm, mất đoàn kết nội bộ.
Thường xuyên tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp ủy, chính quyền địa phương, các ngành hữu quan; phối hợp chặt chẽ với hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết, đồng thuận trong toàn hệ thống.
55
3.2. Định hướng chính sách cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
3.2.1. Định hướng chung của chi nhánh
Trong dài hạn, NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ luôn hoạt động với mục tiêu: Tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả, an toàn. Đồng thời triệt để tuân thủ kỷ cương, kỷ luật điều hành, và thực hiện đúng qui trình nghiệp vụ.
Ngân hang Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ tiếp tục thực hiện các hoạt động của một ngân hàng hiện đại, phục vụ cho các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, Chi nhánh cần kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, phòng ngừa rủi ro, nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên. Đồng thời chú trọng phát triển mạng lưới và tăng thêm kênh phân phối sản phẩm Ngân hàng.
Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn. Tạo ra môi trường thi đua lành mạnh, công bằng cho toàn thể cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
3.2.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
Hoạt động cho vay DNVVN được xem là những mục tiêu lớn của NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ hiện nay. Cùng với những chỉ tiêu chung cần đạt được, NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ cũng đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNVVN như sau:
Thứ nhất, phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn địa phương, tận dụng hết sức nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các DNVVN.
Thứ hai, không ngừng tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN.
Thứ ba, đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao hiệu quả tín dụng. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trong năm tới không quá 5%, nợ quá hạn DNVVN không quá 0,5 %.
Thứ tư, thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng Doanh nghiệp nhà nước, tăng cho vay đối với khách hàng là DNVVN.
Đặc biệt trong cho vay đối với các DNVVN, chuyển dịch cơ cấu từ giảm dần cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ.
56
Thứ năm, đẩy mạnh cho vay trung dài hạn đối với DNVVN. Phấn đấu nâng tỷ trọng lên 40% dư nợ trung dài hạn vào năm tới.
Nhìn chung định hướng phát triển hoạt động cho vay DNVVN của NHNN&PTNT Láng Hạ là phù hợp với khả năng thực tế và xu hướng chung của hệ thống NHTM, cũng như dần đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DNVVN trên địa bàn.
3.3. Cơ sở của các đề xuất nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
Xuất phát từ những tồn tại, vướng mắc cũng như phương hướng mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN trong thời gian tới.
Mở rộng cho vay đối với DNVVN là một thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải phát triển mở rộng cho vay đối với DNVVN để thu hút được nhiều doanh nghiệp đồng thời mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay nói riêng.
3.4. Giải pháp mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Láng Hạ.
3.4.1. Phát triển mạng lưới khách hàng
Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng lẫn địa bàn hoạt động kinh doanh. Các DNVVN tuy có vốn nhỏ nhưng lại chiếm ưu thế về số lượng, do đó nếu ngân hàng tích cực khai thác cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này và đạt được thành công thì sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động này giúp ngân hàng “bao phủ” thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng do khoảng cách về không gian quá xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác có địa điểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù hợp là cần thiết.
57
Chi nhánh sẽ tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế trên địa bàn, lập đề án báo cáo NHNN&PTNT thành lập thêm một số phòng giao dịch mới tại các địa điểm giao dịch phù hợp để cung cấp các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu khách hàng. Việc mở thờm cỏc phũng giao dịch sẽ làm giảm khối lượng công việc tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho nhiều DNVVN giao dịch với ngân hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh cũng cần xây dựng được một chiến lược khách hàng phù hợp, hiệu quả, tránh hiện tượng vì muốn lôi kéo khách hàng mà nới lỏng, hạ thấp các điều kiện cho vay. Vấn đề đầu tiên là chi nhánh cần phải giữ chân được các DNVVN đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh, không để họ bỏ chi nhánh mà tìm đến các ngân hàng khác. Các giải pháp có thể thực hiện là:
+ Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng, phân đoạn thị trường các DNVVN thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau để có chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ những khách hàng cũ của mình. Một DN thường có quan hệ đa dạng và phức tạp với nhiều DN khác, nhất là các DN lớn thì càng có nhiều quan hệ với DNVVN, khi họ làm ăn tốt, có lãi thì các DN vệ tinh cũng được phát triển ổn định.
3.4.2. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để giảm thiểu rủi ro tài chính, nhất phải phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tính dụng dành cho khách hàng là DNVVN, việc quyết định cho vay, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định cho vay, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của NHNN&PTNT VN và đúng pháp luật, cụ thể:
Bộ phận quản lý rủi ro: Cần phân tích chuyên sâu các vấn đề về rủi ro ngành nghề của doanh nghiệp vay vốn, so sánh với các trường hợp vay vốn tương tự để nhận định về rủi ro và khả năng vay trả nợ của khách hàng. Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro cần thiết phải tăng cường tiếp cận thực tế thông nắm bắt thông tin chung về nền kinh tế, thông tin về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin về các trường hợp gian lận, lừa đảo, những lỗ hổng về chính sách trong hoạt động tín dụng để tăng chất lượng của công tác tham mưu cho lãnh đạo.
Đối với bộ phận quản trị tín dụng: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát và lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm việc giải ngân cho các khoản vay
58
và thu nợ theo đề xuất của bộ phận quan hệ khách hàng. Để góp phần vào quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng, bộ phận cần thiết phải đảm bảo tính nguyên tắc của hoạt động tín dụng. Đối với các trường hợp xử lý linh hoạt, cần kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung hồ sơ tín dụng; chỉ áp dụng biện pháp này đối với các trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách và phải được sự phê duyệt của Ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, thông qua việc đôn đốc, nhắc nhở bộ phận quan hệ khách hàng bổ sung các chứng từ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, hồ sơ định giá lại tài sản đảm bảo, bộ phận này cũng đã giúp ích rất nhiều trong việc đảm bảo an toàn vốn vay cho chi nhánh.
Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro trong cho vay DNVVN, việc phân tán rủi ro cho vay DNVVN cần thực hiện theo các hướng:
Thứ nhất là:
Tăng cường đầu tư tài chính vào các hoạt động kinh doanh khách nhằm phân tán rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Thứ hai là:
Thực hiện việc phân tán rủi ro tín dụng theo cách mở rộng diện tiếp xúc với khách hàng, khách hàng của Ngân hàng nên thuộc nhiều ngành nghề, khu vực địa lý với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau.
Thứ ba là:
Mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng để phân tán rủi ro, Ngân hàng càng mở rộng danh mục sản phẩm thì càng hạn chế được rủi ro khi thị trường biến động. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo, nguồn thu nợ thứ 2 cho Ngân hàng. Tuy nhiên việc quy định các hình thức đảm bảo tiền vay cần đa dạng và phù hợp với tính chất từng khoản vay.
Bên cạnh việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng với quyết định 493 và Thông tư 18 của NHNN thì chi nhánh cần có một số biện pháp kỹ thuật, đó là:
Việc trích lập dự phòng rủi ro vấn phải thực hiện đúng quy định của NHNN nhưng cần phải có phương án về cách trích lập dự phòng theo cách có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng.
Việc trích lập dự phòng tín dụng không chỉ theo kế hoạch từng quý đã nộp NHNN mà có thể thực hiện trích lập dự phòng theo kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn tùy thuộc vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng miễn là vẫn đảm bảo được kế hoạch nộp NHNN về trích lập dự phòng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng không nên quá lớn, tránh làm ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh.
59
Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng, với các công cụ tài chính như: sử dụng hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai…Hiện nay, ở nước ta thị trường hoạt động của các nghiệp vụ này chưa sôi động và chủ yếu vẫn là giao dịch quyền chọn ngoại tệ và với loại giao dịch này thì các Ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá với các khoản cho vay bằng ngoại tệ. Nhưng thiết nghĩ để phòng ngừa rủi ro thì chi nhánh cũng cần tham gia để bảo vệ chính mình.
3.4.3. Cần đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ cho vay giữa các đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời gian qua, tình trạng ngân hàng phân biệt đối xử với các khách hàng diễn ra khá phổ biến. Hầu hết là ưu tiên cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh và tập trung cho vay đối với doanh nghiệp lớn có hoạt động nhập khẩu và xem nhẹ các đối tượng khách hàng là DNVVN.
Do đó, ngân hàng cần phải thực hiện việc đối xử bình đẳng trong quan hệ cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp. Cho vay dựa trên cơ sở pháp lý, hiệu quả kinh doanh cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Nên tiếp cận cho vay đối với doanh nghiệp có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính tốt, có khả năng mở rộng hoạt động…để nâng cao chất lượng cho vay đồng thời mở rộng cho vay đạt được hiệu quả cao nhất. Một trong những giái pháp mở rộng cho vay khách hàng là DNVVN trong thời gian tới chính là việc cụ thể hóa mục tiêu phát triển DNVVN vào chương trình hành động của chi nhánh.
3.4.4. Tăng cường hoạt động huy động vốn
Để khắc phục mặt hạn chế thiếu nguồn trung và dài hạn - nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu vay vốn thường xuyên và lớn của các DNVVN thì vấn đề trước hết là chi nhánh cần tăng cường hơn nữa hoạt động huy động vốn.
Có nguồn vốn lớn, chi nhánh sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà không phải lo sợ thiếu vốn hay bỏ qua khách hàng tốt vay khi thiếu vốn. Để tăng cường công tác huy động vốn, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Láng Hạ cần tiến hành thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
Thứ nhất, Chi nhánh cần đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cần đa dạng hoá các biểu lãi suất, kỳ hạn, gia tăng các sản phẩm khuyến mại khi huy động nguồn như các chương trình bốc thăm trúng thưởng, áp dụng lãi suất bậc thang đối với khách hàng gửi tiền thanh toán, phát triển các tiện
60
ích của thẻ thanh toán, phát hành thêm nhiều loại thẻ mới phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, chi nhánh cần nâng cao chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi. Đối với các ngân hàng, nguồn vốn huy động được chủ yếu từ tiền gửi, vì vậy chất lượng dịch vụ huy động tiền gửi ảnh hưởng đến quy mô vốn của ngân hàng. Ngân hàng phải tính toán kỹ lưỡng khi đưa ra một sản phẩm dịch vụ mới vào thực tiễn để huy động vốn bởi đặc điểm huy động vốn của ngân hàng là rất khó rút lui khỏi thị trường, ngân hàng sẽ chịu tổn thất rất lớn về chi phí. Một sản phẩm dịch vụ thực sự chất lượng là sản phẩm không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng mà phải đảm bảo sự thoả mãn cao nhất từ phía khách hàng khi họ tiếp nhận và sử dụng dịch vụ. Muốn vậy, công tác chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng, thái độ phục vụ,… phải đạt được hiệu quả cao nhất, tạo niềm tin cho khách hàng. Chất lượng các dịch vụ huy động tiền gửi còn phụ thuộc vào phong cách, thái độ phục vụ của các nhân viên giao dịch tại chi nhánh. Nhân viên giao dịch ngoài kỹ năng nghề nghiệp thành thạo thì cần phải có phong cách phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tận tình và thân thiện. Chính những cử chỉ nhỏ ấy sẽ làm cho khách hàng cảm thấy gắn bó với chi nhánh, tin tưởng vào mối quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng đã tin tưởng thì họ sẽ trung thành, gắn bó lâu dài với chi nhánh, mặt khác những khách hàng này chính là lực lượng marketing “không chuyên” hiệu quả để quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Từ đó chi nhánh sẽ có nguồn huy động ổn định và ngày càng gia tăng lượng vốn huy động này lên.
Thứ ba, không ngừng tăng cường công tác Marketing trong việc tiếp thị dịch vụ đến khách hàng. Bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn thì ngân hàng cần biết cách quảng bá các dịch vụ và cách tiếp cận sản phẩm này đến khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải thường xuyên tiếp xúc các khách hàng truyền thống thông qua những buổi gặp mặt khách hàng thường niên, phải xây dựng đội ngũ chuyên tư vấn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của chi nhánh đến khách hàng. Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, internet,… khách hàng sẽ chú ý đến các sản phẩm của mình. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút lượng khách hàng gửi tiền và nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình thông qua các phản hồi từ phía khách hàng đối với các sản phẩm đó.
Ngoài ra, để tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn thì ngân hàng có thể phát hành thêm giấy tờ có giá trung và dài hạn, phát triển các khoản vay trung và dài hạn từ các tổ chức tài chính khác.
61
3.4.5. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp các sản phẩm ngày một đa dạng và chất lượng cho khách hàng, ngân hàng cần mở rộng các hoạt động tư vấn, cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án, trên cơ sở đú giỳp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Khả năng lập được một dự án hoàn thiện, có tính khả thi hiện nay đang là một hạn chế lớn của các DNVVN. Bên cạnh đó, với việc tham gia cùng DN từ những bước đầu hình thành dự án, sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng sau này.
Ngoài ra chi nhánh cũng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các DN. Bởi còn rất nhiều DNVVN hiện nay do thiếu thông tin mà ký kết những hợp đồng bất lợi cho mình. Điều này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của DN, khả năng trả nợ ngân hàng gặp khó khăn và ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Ngân hàng có thể làm tốt biện pháp này bởi có rất nhiều mối quan hệ với các khách hàng khác nhau trong mọi ngành nghề, lĩnh vực và có những chuyên gia thu thập phân tích đáng tin cậy nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho DN, giúp các DN giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh.
3.4.6. Hoàn thiện quy trình cho vay
Quy trình cho vay có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng cho vay và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời nó thể hiện một quả trình tiếp cận trực tiếp với khách hàng về mọi mặt. Thực tế quy trình cho vay của Ngân hàng còn rất nhiều bất cập. Đã có rất nhiều khách hàng DNVVN than phiền thủ tục vay vốn Ngân hàng rất phức tạp và tốn thời gian. Vì vậy cần có một số biện pháp khắc phục:
- Ở khâu lập hồ sơ vay vốn, chi nhánh cần phải làm mọi thủ tục, giấy tờ vay vốn được đơn giản nhất, tạo điều kiện cho DNVVN ngay bước đầu vay vốn được thuận lợi, tiết kiệm thời gian, chi phí cho ngân hàng và doanh nghiệp.
-Thẩm định là một công việc không thể thiếu, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới quyết định cho vay khách hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đồng vốn mà Ngân hàng bỏ ra. Nếu khâu thẩm định không tốt thì khả năng tiềm ẩn rủi ro rất cao.
Vì vậy, Chi nhánh cần đặc biệt tới công tác thẩm định dự án nhằm có những quyết đinh đúng đắn nhất trong việc lựa chọn khách hàng và dự án đầu tư. Trong đó, quan trọng nhất là chi nhánh phải thiết lập một hệ thống thu nhập thông tin tín dụng đa chiều trên cơ sở chọn lọc. Bởi việc thu nhập thông tin tốt, chính xác, kịp thời không những giúp cho chi nhánh đánh giá một cách chính xác năng lực của khách hàng mà còn giúp cho việc đưa ra quyết định tín dụng một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ
62
những khách hàng tiềm năng của chi nhánh cũng như không làm mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
- Chi nhánh không ngừng hoàn thiện, bổ sung và cải tiến hệ thống chấm điểm khách hàng DNVVN sao cho phù hợp với thực trạng DNVVN về mọi mặt như tài sản thế chấp, hệ thống kế toán…giúp quá trình thẩm định món vay một cách tin cậy, phê duyệt cho vay được nhanh chóng, hiệu quả.
- Chi nhánh nên lới lỏng điều kiện cho vay, quan tâm chủ yếu đến tính khả thi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở trên, các DNVVN là những doanh nghiệp có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh rất lớn nhưng tài sản lại hạn chế, giá trị thấp. Mà trong điều kiện hiện nay thì tài sản đảm bảo là thành phần không thể thiếu khi xem xét các khoản vay của khách hàng. Điều này gây ra không ít khó khăn cho các DNVVN trong việc tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng bởi rất ít khách hàng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Doanh nghiệp cũng có thể dùng biện pháp nhờ bên thứ ba đứng ra bảo lãnh bảo lãnh vay vốn tuy nhiên các DNVVN lại không đủ uy tín để được bảo lãnh. Thực tế thì tài sản đảm bảo không phải là vấn đề quyết định đến việc có cho vay hay không , nó chỉ là công cụ để giàng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay với Ngân hàng. Đảm bảo an toàn thực sự cho vốn vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là tính khả thi và hiệu quả của phướng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi nhánh thực hiện được việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tình hình khả thi và hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh thì sẽ khắc phục được tình trạng thiếu tài sản thế chấp của DNVVN và như vậy sẽ mở rộng cửa hơn cho các doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh.
- Tại NHNN&PTNT chi nhánh láng Hạ, công tác kiểm tra giám sát các khoản vay đã được chú trọng song trên thực tế thì các CBTD còn thực hiện chưa đầy đủ. Vì vậy đôi khi nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng bị sử dụng sai mục đich, CBTD không kiểm tra thường xuyên dẫn đến tình trạng khách hàng đến hạn không trả được nợ. Chính vì vây, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay cũng như việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình tín dụng của CBTD nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Với việc thường xuyên cải tiến, đổi mới quy trình cho vay cũng như các thủ tục cho vay đối với DNVVN đến vay vốn, sẽ giúp cho chi nhánh thu hút được ngày càng nhiều các DNVVN và mối quan hệ tín dụng giữa chi nhánh và khách hàng thực sự sẽ mang lại lợi ích cho hai bên.
63
3.4.7. Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự
Đội ngũ nhân viên là bộ mặt của ngân hàng, là những người trực tiếp làm việc với khách hàng và khách hàng đánh giá ngân hàng thông qua tác phong, kinh nghiệm làm việc đội ngũ nhân viên.
Là cán bộ ngân hàng, mỗi bộ phận có một nhiệm vụ khác nhau, nhưng trước hết phải được rèn luyện về ý thức làm việc, tác phong khi giao tiếp với khách hàng. Đây là một trong những yếu tố tiên quyết về việc khách hàng có tiếp tục quay lại với ngân hàng hay không. Vì vậy, NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ phải thường xuyên tiến hành các cuộc kiểm tra, thi sát hạch về nghiệp vụ, kĩ năng giao tiếp với khách hàng. Đặc biệt là tổ chức các buổi trò chuyện trao đổi kinh nghiệm xử lí khủng hoảng truyền thông, nhằm xử lí tốt trong các tình huống bất ngờ và gìn giữ hình ảnh của ngân hàng.
Cũng như mọi NHTM khác, NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ cần không ngừng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên. Đây là yếu tố chiến lược trong phát triển thương hiệu cho ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cụ thể đề cao tính trung thực, độc lập trong hành xử nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và cả đội ngũ quản lý của chi nhánh. Từ đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xứ lí kịp thời đối với những trường hợp vi phạm.
Để làm được những điều này, NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ phải có chính sách linh hoạt, công bằng và quý trọng người lao động. Kết hơp với công tác đào tạo, cần tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, chính sách thưởng phạt công minh, chính sách tiền lương đúng đắn giúp ngân hàng giữ chân được người tài và nâng cao tinh thần, chất lượng đội ngũ nhân sự. Đồng thời bản thân mỗi nhân viên phải có ý thực tự chủ, tự giác rèn luyên nghiệp vụ và lấy chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp làm cơ sở cho mọi hoạt động. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm xây dựng Ngân hàng uy tín và vững mạnh.
3.4.8. Phát huy hiệu quả công tác Marketing trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới với xu hướng thâu tóm và sáp nhập, hoạt động của NHTM cũng không nằm ngoài xu hướng ấy, NHTM nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ bị các ngân hàng khác chiếm lĩnh thị trường và bị thâu tóm. Do vậy, hoạt động Marketing ngân hàng ngày càng cần thiết và quan trọng với hoạt động của NHTM vì hoạt động này có phát triển thì chi nhánh mới có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng tốt. Dưới đây là một số giải pháp để tăng cường hoạt động Marketing:
64
Thứ nhất, nhiệm vụ quan trọng nhất của bộ phận marketing là phải đưa sản phẩm dịch vụ đến với nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Quá trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
- Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu vay vốn trong và ngoài địa bàn, phải tìm hiểu và lựa chọn những khách hàng tiềm năng, những khách hàng kinh doanh có hiệu quả và khách hàng tốt có thể đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Không ngừng tìm kiếm DNVVN mới đến với chi nhánh. Khi khách hàng mới đến, phải hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho họ trong việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, ngành nghề kinh doanh của DNVVN đó. Từ đó khách hàng sẽ sử dụng vốn có hiệu quả và sinh lời cao hơn. Muốn vậy, chi nhánh cần thành lập tổ tiếp thị thực hiện công tác tiếp thị khách hàng, đặc biệt chuyên viên quan hệ khách hàng và các bộ phận khác trong hệ thống chi nhánh phải hiểu biết tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cung cấp để từ đó mỗi cán bộ trong chi nhánh là một cán bộ tiếp thị giỏi. Nhân viên tiếp thị giỏi là khi giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ đó, khách hàng thấy được sự tiện ích, sự khác biệt vượt trội so với các ngân hàng khác khi sử dụng cùng loại dịch vụ đó nhất là sự giảm thiểu về thời gian và chi phí, đánh giá đúng tâm lý của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Thứ hai, bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được mong muốn, đòi hỏi và cả xu thế thay đổi nhu cầu của khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng. Trên cơ sở đó, bộ phận marketing là bộ phận không tách rời với các bộ phận khác như: thiết kế, phát triển dịch vụ mới và cung ứng sản phẩm ngày càng tốt, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Thứ ba, bộ phận marketing không ngừng tiến hành các hoạt động về quảng cáo, tuyên truyền, tổ chức hội nghị khách hàng,… nhằm tiếp thị các sản phẩm một cách rộng rãi, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng truyền thống; thu thập được thông tin phản hồi từ phía khách hàng để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm.
3.4.9. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng
Chi nhánh cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý, giải quyết cho vay đối với các DNVVN. Điển hình như, ngân hàng nên áp dụng các phần mềm tiên tiến trong việc quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng hay sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc phân tích thẩm định để giải quyết việc cho vay một cách nhanh chóng. Với chiến lược phát triển công nghệ khách hàng này có thể giảm tải được công việc cho cán bộ tín dụng. Và như vậy chi nhánh mới có điều kiện để mở rộng quy mô cho vay đối với các DNVVN, phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
65