Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Trung Dài Hạn Tại Nhnt Vn


đạt”.


hàng:


Sau đây là một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Ngân


2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với

bất kỳ một Ngân hàng nào, bởi vì trên cơ sở nguồn vốn huy động được Ngân hàng mới có thể thực hiện được các nghiệp vụ của mình như cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính... nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế. NHNT không nằm ngoài quy luật đó, để thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình, NHNT đã thu hút, tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng của doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế vào Ngân hàng.

Bảng 01: Tình hình huy động vốn tại NHNT VN năm 2003-2006

Đơn vị: tỷ đồng


Nguồn vốn huy động

2004

2005

2006

1.Nội tệ

48 106

59 936

79 057

1.1.Huy động từ tt 1

31 631

48 586

36 990

TG của các TCKT

18 663

27 208

28 852

TGTK và kỳ phiếu

12 969

21 378

8 138

1.2. Huy động từ tt 2

16 475

11 350

42 067

2.Ngoại tệ (quy VND)

75 243

79 450

92 805

2.1.Huy động từ tt1

41 614

59 383

86 310

TG của các TCKT

22 055

30 285

69 911

TGTK và kỳ phiếu

19 558

29 098

16 399

2.2. Huy động từ tt 2

33 630

20 067

6 495

Tæng céng quy VND

123 350

139 385

171 862

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam - 5

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm từ 2003-2006

Chó thÝch:

- TT 1: thị trường 1 bao gồm tổ chức kinh tế và dân cư

- TT 2: thị trường 2 bao gồm NHNN, KBNN, TCTD khác

- Ngoại tệ quy VND được tính theo tỷ giá do NHNT niêm yết ngày


31/12 hàng năm.


Dựa vào bảng trên ta thấy, tính đến cuối tháng 12/2006 tổng nguồn vốn NHNT huy động được đạt 171862 tỷ quy đồng, tăng 23,3% so với cuối năm 2005; tăng 39,32% so với năm 2004. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của NHNT ngày càng tăng và có hiệu quả cao qua các năm, mặc dù trong những năm qua, thị trường vốn huy động có nhiều biến động, như việc tăng chỉ số giá tiêu dùng, biến động trên thị trường tiền tệ do tác động của việc tăng lãi suất trên thị trường quốc tế, cuộc chạy đua lãi suất VND trên thị trường trong nước, đặc biệt là trong năm 2006 luôn có những biến động thất thường của giá vàng, giá bất động sản, giá chứng khoán, tỷ giá USD. Đó là nhờ các chính sách linh hoạt, việc điều hành quản trị lãi suất được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu của thị trường, cơ chế quản lý và tập trung vốn toàn hệ thống đang từng bước phát huy hiệu quả, các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng, mang tính đặc trưng của NHNT (lãi suất bậc thang, kỳ phiếu dự thưởng “cùng VCB khám phá thế giới, lãi suất tiết kiệm bậc thang...). Các đơn vị có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn là NHNT, Hồ Chí Minh, Quảng Ngãi và Tân Thuận.

Tuy nhiên, tổng nguồn vốn huy động từ các TCKT và cá nhân (thị trường 1) cuối năm 2006 là 123300 tỷ đồng, chỉ tăng 14,2% so với cuối năm 2005. Mức tăng trưởng này thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 28% của toàn ngành Ngân hàng, nguyên nhân chủ yếu giảm thị phần huy động vốn ngoại tệ (từ 49,6% năm 2005 chỉ còn 37,2% năm 2006), đặc biệt là giảm tiền gửi ngoại tệ từ các TCKT. Vốn huy động từ thị trường liên Ngân hàng (thị trường

2) đạt 48562 tỷ quy đồng, tăng 1,5 lần so với cuối năm 2005, trong đó phần tăng chủ yếu tập trung vào tiền đồng. Cơ cấu vốn VND/Ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động trên 2 thị trường hiện nay đạt mức 46/54 – thay đổi khá nhiều so với những năm trước đây: 39/61 vào cuối năm 2004 và 43/57 ở thời


điểm cuối năm 2005.


Như vậy, trong thời gian tới NHNT cần quan tâm nghiên cứu để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đối tượng khách hàng TCKT có tiền gửi ngoại tệ hơn nữa, đặc biệt trong điều kiện môi trường cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt.

2.1.2.2. Hoạt động cho vay

Nếu như hoạt động huy động vốn có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng thì hoạt động cho vay đóng vai trò sống còn của các Ngân hàng, hiện nay nghiệp vụ cho vay vẫn là hoạt động chính chủ yếu của các NHTM VN, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các nghiệp vụ của NHTM, mang lại thu nhập cho Ngân hàng, quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, NHNT đã có những chiến lược thích hợp trong việc mở rộng và tăng trưởng tín dụng, kiểm soát an toàn, chuyển dịch cơ cấu tín dụng.

Bảng 02: Tổng dư nợ tín dụng của NHNT VN

Đơn vị: tỷ đồng


Năm

Dư nợ tín dụng

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

2003

36 850

35,6%

2004

48 786

32,39%

2005

56 065

14,92%

2006

62 400

11,30%

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNT năm 2003-2006

Nhìn vào bảng trên, nhận thấy công tác cung cấp tín dụng đối với nền kinh tế qua các năm có xu hướng tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước, hình thức tín dụng cũng ngày càng được mở rộng và phát triển đa dạng hơn. Năm 2004 tổng dư nợ tín dụng mà NHNT đạt 48786 tỷ đồng, tăng 32,39% so


với năm 2003, năm 2005 đạt 56065 tỷ đồng tăng 14,92% so với năm 2004, và đến năm 2006 đạt 62400 tỷ đồng tăng 11,3% so với năm 2005. Có thể thấy tuy doanh số năm sau cao hơn năm trước, nhưng lại thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ có xu hướng giảm dần. Xu hướng này nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống NHNT, phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành và 04 NHTMNN.

Trong những năm qua công tác tín dụng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với nguồn vốn hơn. Trong công tác tín dụng, NHNT luôn đề cao việc thực hiện nghiêm túc Luật các TCTD, các quy định, quy chế của NHNN. NHNT đang từng bước cơ cấu lại hoạt động tín dụng cho phù hợp với tình hình chung và hiệu quả, mở rộng tìm kiếm cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đa dạng hoá các loại hình cho vay, phân tán rủi ro tránh tập trung tín dụng vào một loại hình doanh nghiệp.

Đồng thời, chiến lược của NHNT trong 3 năm qua là “tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tập trung và nâng cao chất lượng hướng tới chuẩn mực quốc tế”. NHNT đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro như: Quy chế hoá, quy trình hoá nghiệp vụ, tháng 6/2006 NHNT đã đưa vào áp dụng quy trình tín dụng mới, có hệ thống xếp hạng doanh nghiệp, xây dựng phương pháp xác định hạn mức tín dụng, hệ thống chấm điểm xếp hạng TCTD được đưa vào từ cuối năm 2004, đưa ra phương pháp quản lý danh mục đầu tư theo ngành và lĩnh vực đầu tư, chính sách tín dụng được chú trọng theo khu vực kinh tế và nhóm khách hàng.

2.1.2.3. Hoạt động khác

Hoạt động thanh toán

Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh truyền thống mà NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những


năm qua, kim ngạch xuất khẩu cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT (năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 22% và nhập khẩu tăng… so với năm 2005). Tính chung xuất nhập khẩu, năm 2006 NHNT đạt doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2005 (thấp hơn nhiều mức tăng 28% của năm 2005) và chỉ chiếm 27% thị phần cả nước, giảm 3,2% so với năm ngoái (năm 2005 thị phần thanh toán xuất nhập khẩu đạt 30,2%).

Thanh toán liên Ngân hàng: Hoạt động thanh toán liên Ngân hàng đã có sự thay đổi quan trọng với việc NHNT thực sự trở thành trung tâm xử lý giao dịch VCB-MONEY của toàn hệ thống, cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử cho các đối tượng khách hàng là các định chế tài chính và các doanh nghiệp (kênh VCB-MONEY chiếm 97% giao dịch). Với việc thường xuyên nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng các tiện ích cho khách hàng sử dụng như dịch vụ báo có trực tuyến, trả lương với số lượng giao dịch không hạn chế, hệ thống bảo mật xác thực OTP, cho đến nay đã có 120 định chế tài chính và 175 tổ chức kinh tế sử dụng dịch vụ thanh toán qua kênh này. Trong năm 2006 đã thực hiện 928000 giao dịch với trị giá lên tới 332750 tỷ đồng và 21 tỷ USD.

Kinh doanh thẻ

Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã phát triển với tốc độ rất nhanh, tính tới cuối năm 2006 NHNT đã phát hành 20907 thẻ quốc tế, đưa tổng số thẻ quốc tế đang lưu hành đạt 72500 thẻ với tổng doanh số sử dụng thẻ đạt 1012,6 tỷ đồng, tăng 36,5% so với năm 2005. Trong đó, thẻ ghi nợ quốc tế- VIETCOMBANK MTV sau 9 tháng phát hành (từ tháng 03/2006) đến nay đã đạt 11576 thẻ. Tổng số thẻ Connect 24 lên tới 1,5 triệu thẻ, riêng năm 2006 NHNT phát hành 580000 thẻ, tăng 63% so với năm 2005.


Doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2006 đạt 6200 tỷ quy đồng (386,3 triệu USD), tăng 22,8% so với năm 2005. Doanh số sử dụng thẻ Connect 24 đạt mức rất cao: rút tiền mặt gần 2000 tỷ đồng/tháng (tăng 64%), chuyển khoản hơn 335 tỷ đồng/tháng (tăng 67,5%) và thực hiện các giao dịch chỉ tiêu hàng hoá dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hơn 1,5 tỷ đồng/tháng (tăng 50%). Sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số sử dụng dịch vụ tại ATM năm 2006 (tăng 73,3%) là kết quả trực tiếp từ việc mở rộng mạng lưới ATM (705 máy), đẩy mạnh triển khai các dịch vụ thanh toán billing với các đối tác cung cấp dịch vụ là bảo hiểm, điện lực, bưu điện, các công ty viễn thông di động.

Trong năm 2006, NHNT đã phát hành được một số loại thẻ mới như: VIETCOMBANK SG24 và phát triển dịch vụ thương mại điện tử V-CPB. Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến của NHNT trong lĩnh vực liên kết với các đối tác trong và ngoài nước với một loạt các chương trình hợp tác với VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS và VIETNAM AIRLINE, CHINA UNION PAY (CUP).

Kinh doanh ngoại tệ

Trong giai đoạn 2004-2006, hoạt động kinh doanh ngoại hối của VIETCOMBANK có nhiều thuận lợi: kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào, tỷ giá USD/VND tăng ổn định. Trong năm 2006, tổng doanh số mua bán ngoại tệ của NHNT đạt 19 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2005, doanh số mua vào đạt 8,5 tỷ USD, mua từ NHNT đạt 1 tỷ USD. Doanh số ngoại tệ bán ra đạt 9,5% tương ứng với 9,5 tỷ và hầu hết là bán cho TCKT và cá nhân, trong đó bán cho doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu chiếm 24,8%.

2.1.3. Kết quả kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế và trước trích lập dự phòng năm 2006 đạt 3600 tỷ, tăng 14,5%; Lợi nhuận sau thuế đạt 2470 tỷ, tăng 88,7% so với cuối năm 2005. Chỉ số thu nhập /tổng tài sản (ROA) của NHNT trong năm 2006 đạt


1,6%; Chỉ số thu nhập /vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 27,4%. Cơ cấu thu nhập tiếp tục có những chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng thu từ hoạt động tín dụng (từ 57,3% năm 2005 xuống còn 47,5% năm 2006), tăng tỷ trọng thu dịch vụ và thu khác (từ 42,7% lên 52,5% trong năm 2006).

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN

2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn

2.2.1.1. Nguồn vốn trung dài hạn

Một trong những thế mạnh của NHNT VN là tiềm lực vốn rất mạnh. Với tổng nguồn vốn huy động là 171862 tỷ quy đồng, NHNT hiện nay đang là Ngân hàng Việt Nam có tổng nguồn vốn lớn nhất. Tuy nhiên để tiến hành cấp tín dụng trung dài hạn thì NHNT không thể dùng và cũng không được phép dùng toàn bộ nguồn vốn huy động được bao gồm nguồn vốn huy động ngắn hạn và nguồn vốn huy động trung dài hạn để cho vay trung dài hạn. Theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN nguồn dùng để cho vay trung dài hạn ngoài nguồn huy động trung dài hạn thì chỉ được dùng 40% nguồn huy động ngắn hạn, do đó nguồn chính dùng để cho vay trung dài hạn là nguồn huy động trung dài hạn. Trong khi đó với những điều kiện hiện nay ở nước ta thì nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, đây là một khó khăn đối với bất kỳ một Ngân hàng nào cũng như NHNT VN.

Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2006 của NHNT VN

Đơn vị: tỷ đồng



Nội dung

12/2005

12/2006

Tăng giảm

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Số tiền

Tỷ lệ

(%)

Vốn huy động

139 385

100

171 862

100

32 477

23,3

Không kỳ hạn

74 306

53,3

88 165

51,3

13 859

18,7

kỳ hạn < 12 tháng

35 793

25,7

43 522

25,3

7 729

21,6


Kỳ hạn > 12 tháng

29 285

21,0

40 174

23,4

10 889

37,2

Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2006 của NHNT VN

Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng đã được cải thiện đáng kể so với năm 2005. Nguồn vốn trung dài hạn đạt 40174 tỷ đồng, chiếm 23,4% tổng vốn huy động, tăng 37,2% so với năm 2005 trong khi tốc độ tăng của vốn huy động chỉ đạt 23,3%. Đây là thành tích rất lớn của NHNT VN. Tuy nhiên, do cơ cấu vốn của NHNT có tới 54% là ngoại tệ nên số vốn tiền đồng có thời hạn trên 12 tháng thực tế cũng không nhiều.

Nguồn lực về vốn trung dài hạn bằng VND khá mỏng đã hạn chế khả năng mở rộng tín dụng bằng VND của NHNT, nguồn vốn trung dài hạn bằng ngoại tệ tương đối dồi dào nhưng việc mở rộng tín dụng bằng ngoại tệ cũng đang gặp khó khăn khi ngoại tệ liên tục tăng giá như thời gian qua.

2.2.1.2. Hoạt động cho vay trung dài hạn

Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn mở cửa thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vốn trung dài hạn cho các dự án. Đứng trước bối cảnh đó, NHNT đã triển khai chiến lược phát triển đến năm 2010, trong đó một trong những mục tiêu phấn đấu là tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ. Cho đến nay, hoạt động cho vay trung dài hạn ngày càng phát triển ở NHNT, có thể thấy qua biều đồ sau:

Biểu đồ 02: Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của NHNT VN trong những năm gần đây

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/05/2023