1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ở các doanh nghiệp sản xuất đang ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Trong bối cảnh đó, hoạt động cho thuê tài chính ra đời đã góp phần hổ trợ doanh nghiệp trang bị, đổi mới máy móc thiết bị, đồng thời giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung cứng vốn trung dài hạn.
Hầu hết các nghiên cứu về cho thuê tài chính đều hướng đến việc đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam nói chung và tại từng các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam nói riêng, và không có nhiều nghiên cứu về các khía cạnh liên quan đến rủi ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính. Trong khi trong thực tế hoạt động cho thuê tài chính cũng như hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất lớn và mang tính ảnh hưởng tổng thể đến toàn bộ hoạt động. Vì vậy các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính cũng như là trong hoạt động tín dụng ngân hàng luôn là một trong những vấn đề được ban điều hành công ty đặt lên hàng đầu trong việc xây dựng các biện pháp phát triển song song ổn định – an toàn – bền vững.
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín là một công ty cho thuê tài chính đầu tiên thuộc khối ngân hàng thương mại cổ phần được đánh giá là năng động. Chính thức đi vào hoạt động gần 6 năm, hoạt động của Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong thời gian qua đã có chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu khá nổi bật. Bên cạnh đó, với những thừa kế kinh nghiệm quản lý, điều hành, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín luôn chú trọng quan tâm đến xây dựng và sử dụng các biện pháp hạn chế tín dụng. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có những biện pháp mang tính đặc trưng chuyên biệt của Công ty. Tuy nhiên các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín vẫn có những nhược điểm. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Cho thuê tài chính tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín" để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Bằng việc chọn nghiên cứu đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu về hoạt động cho thuê tài chính và rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính, phân tích thực trạng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, luận văn hướng đến việc làm rò các vấn đề sau:
- Đưa ra các vấn đề của rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính: khái niệm, nguyên nhân phát sinh, nhân tố ảnh hưởng.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong Cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - 1
- Quy Trình Tài Trợ Mua Và Cho Thuê Lại 1A. Bên Cho Thuê Ký Hợp Đồng Mua Tài Sản Của Doanh Nghiệp. 1B. Bên Cho Thuê Và Bên Thuê Ký Hợp Đồng Cho Thuê.
- Hậu Quả Của Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Cttc
- Bài Học Kinh Nghiệm Tại Công Ty Cttc Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Ii
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
- Khái quát thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam và của Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, đặc biệt là thực trạng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
- Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín song song với giải pháp phát triển của hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín trong khoảng thời gian từ 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo kết hợp với nền tảng lý luận từ kiến thức tài chính, ngân hàng… để thu thập, đánh giá, phân tích thông tin, dữ liệu từ các nguồn báo chí, internet, sách…
- Xác định các nguyên nhân phát sinh rủi ro trong cho thuê tài chính, từ đó tiến hành đưa ra khảo sát ý kiến của chuyên gia nhằm đánh giá mức độ tác động của các nguyên nhân đến khả năng phát sinh rủi ro tín dụng. Từ đó có những định hướng trong việc phân tích và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
5. Ý nghĩa thực tiễn và hạn chế của luận văn.
Luận văn trên những cơ sở lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính, đi vào đánh giá thực tiễn tình hình rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín. Từ đó đánh giá các ưu và nhược điểm của các biện pháp hạn chế rủi ro tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, đồng thời trên những phân tích trên mà đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn vẫn còn nhiều hạn chế do sự giới hạn về kiến thức của cá nhân và các số liệu như số liệu liên quan đến tình hình hoạt động và tình hình rủi ro tín dụng của các công ty cho thuê tài chính chỉ ở mức phân nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nợ xấu mà không có sự đánh giá mức độ tập trung nợ xấu vào ngành/lĩnh vực/loại hình doanh nghiệp, số liệu chỉ dừng ở mức thống kê tại các công ty cho thuê tài chính thành viên của Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam mà chưa thống kê tình hình hoạt động của Công ty cho thuê tài chính có vốn nước ngoài. Do đó, việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức phân tích thực trạng nợ xấu tại các đơn vị trong nước mà chưa đi sâu hơn vào việc đánh giá được tương quan được rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tại các đơn vị có vốn nước ngoài.
Bên cạnh đó, các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đưa ra trên cơ sở phù hợp với khả năng thực hiện cũng như mục tiêu phát triển của Công ty Cho thuê tài chính
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín nên chưa mang tính áp dụng chung cho tất cả các công ty cho thuê tài chính. Kính mong được sự góp ý của Quý Thầy Cô để luận văn hoàn thiện hơn.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 03 phần:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng cho thuê tài chính và rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Cho thuê tài chính
1.1.1. Định nghĩa Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức cho thuê được vận dụng đầu tiên và rộng rãi tại Việt Nam, bên cạnh cho thuê vận hành. Theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ – CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001, cho thuê tài chính là hoạt động trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu bên thuê, nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Hoạt động CTTC trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty CTTC được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
Một giao dịch CTTC phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hay được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng
1.1.2. Các chủ thể tham gia giao dịch cho thuê tài chính.
Một giao dịch CTTC thông thường có các chủ thể sau tham gia:
Bên cho thuê (Leasor) Bên thuê tài chính (Leasee)
CHỦ THỂ TRONG CTTC
Nhà cung cấp Tài sản cho thuê tài chính
Hình 1.1. Các chủ thể tham gia giao dịch CTTC
1.1.2.1. Bên cho thuê (Leasor).
Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê và là chủ sở hữu tài sản trong một giao dịch CTTC. Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện các thủ tục mua tài sản, thanh toán toàn bộ giá trị của tài sản thuê và chuyển giao tài sản cho bên thuê theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Đồng thời, bên cho thuê thông thường cũng là người thực hiện các thủ tục mua bảo hiểm và tiến hành các thủ tục liên quan đến quy định của Pháp luật (như đăng ký giao dịch đảm bảo) cho dịch vụ CTTC.
Hiện nay dựa trên loại hình kinh doanh thì các công ty CTTC trên thế giới có thể phân thành 3 loại: công ty độc lập (independents), công ty phụ thuộc (captives), công ty môi giới (brokers).
Riêng đối với Việt Nam, theo quy định “Luật các tổ chức tín dụng” chỉ có Công ty CTTC được thực hiện nghiệp vụ CTTC. Theo Nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2001/NĐ-CP: công ty CTTC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cho thuê tài chính cổ phần.
1.1.2.2. Bên thuê tài chính (Leasee)
Là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê mua hay là khách hàng thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử
dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền theo thỏa thuận. Theo Nghị định số 16/2001/NĐ – CP và thông tư 05/2006/TT-NHNN qui định Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Bên thuê phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Một là có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật:
Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân Việt Nam: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Đối với bên thuê là tổ chức và cá nhân nước ngoài: Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác. Căn cứ áp dụng pháp luật đối với tổ chức và cá nhân này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Hai là có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê để thực hiện dự án đó.
- Ba là có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuệ trong thời hạn thuê đã cam kết.
1.1.2.3. Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp có vai trò cung ứng thiết bị, tài sản theo hợp đồng mua bán đã ký với bên cho thuê (hoặc trong một số trường hợp là Hợp đồng mua bán ba bên). Nhận tiền thanh toán từ bên cho thuê, chuyển giao tài sản và có thể nhận thực hiện các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tài sản cho bên cho thuê. Nhà cung cấp có thể chính
là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra thiết bị, tài sản hoặc là các trung gian thương mại thực hiện việc bán các tài sản này.
1.1.2.4. Tài sản cho thuê tài chính.
Tùy thuộc vào các quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ mà tài sản cho thuê tài chính có thể có bao gồm những loại khác nhau. Tại phần lớn các nước, tài sản cho thuê tài chính là tất cả các loại động sản như tài sản thuộc nhóm phương tiện vận chuyển, các tài sản thuộc máy móc thiết bị và các tài sản là bất động sản như đất đai, nhà cửa phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đều có thể tham gia trên thị trường CTTC.
Tuy nhiên, do quy định của từng quốc gia khác nhau mà các tài sản CTTC có thể không giống nhau. Hiện tại, trên thị trường CTTC Việt Nam, bất động sản không được xem là hàng hóa trên thị trường CTTC và do đó, các Công ty CTTC không được phép thực hiện CTTC đối với các tài sản là bất động sản. Như vậy, so với các quốc gia khác, chủng loại hàng hóa trên thị trường CTTC của Việt Nam có phạm vi nhỏ hơn.
1.1.3. Các loại hình cho thuê tài chính
1.1.3.1. Cho thuê tài chính thuần (ba bên)
Theo phương thức này, bên cho thuê thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp.
BÊN THUÊ
Trả tiền mua
BÊN CHO THUÊ HỢP ĐỒNG MUA
Quyền sở hữu
NHÀ CUNG ỨNG
Hình 1.2: Quy trình tài trợ ba bên